A Tỳ Đàm - Lớp Zoom với Trung
www.tudieu.de

Paṭṭhāna - Xuất xứ và Nội Dung

thuộc Luận Tạng Pāḷi (TK Pasado)

CÓ 6 NHÓM PHÁT THÚ

1. Tam đề phát thú: Có 22 tam đề trong nhóm tam đề phát thú. Mỗi mẫu đề của nhóm tam đề có 3 pháp. Tam đề phát thú có (22 x 3 = 66 pháp).

Ví dụ: Mẫu đề tam của tam đề phát thú thứ nhất là pháp bất thiện, pháp thiện, pháp vô ký.

2. Nhị đề phát thú: Có 100 nhị đề trong nhóm nhị đề phát thú. Mỗi nhị đề có 2 pháp. Nhị đề phát thú có (100 x 2 = 200 pháp).

Ví dụ: Mẫu đề tam của nhị đề phát thú thứ nhất là pháp nhân (pháp hữu nhân), pháp phi nhân.

3. Nhị đề tam đề phát thú: Đưa 22 tam đề vào trong 100 nhị đề. Nhóm nầy có tất cả là (66 x 200 = 13.200 pháp).

Ví dụ: Mẫu đề tam của nhị đề tam đề phát thú thứ nhất là

4. Tam đề nhị đề phát thú: Đưa nhị đề vào trong 22 tam đề. Nhóm nầy có tất cả là (200 x 66 = 13.200 pháp)

5. Tam đề tam đề phát thú: Đưa 22 tam đề lồng trong 22 tam đề. Nhóm nầy có tất cả là (66 x 66 = 4.136 pháp)

6. Nhị đề nhị đề: Đưa 100 nhị đề lồng trong 100 nhị đề. Nhóm nầy có tất cả là (200 x 200 = 40.000 pháp).

Mỗi nhóm phát thú có (4) phần: Thuận, nghịch, thuận nghịch, và nghịch thuận; do đó, tổng số pháp của mỗi nhóm tăng lên 4 lần. Ví dụ, nhóm tam đề phát thú sẽ có tổng số pháp là (3x 22 x 4 hay 66 x 4).

Ví dụ
Ứng dụng của các phần thuận, nghịch, thuận nghịch và nghịch thuận
1. Thuận = đơn tính, sáng
2. Nghịch = đơn tính, tối
3. Thuận nghịch = đa tính, từ sáng đi vào tối (trở thành tối).
Khi được thuận thì dễ bị dính vào, khó ra và khó thấy sự thật hay thực tính của pháp nên thuận trở thành nghịch.
4. Nghịch thuận = đa tính, từ tối đi ra sáng (trở thành sáng).

Ghi nhớ

* Một người đang từ thuận sang nghịch và từ nghịch sang thuận rất nhanh và dễ dàng.
* Vậy vì sao đi từ thuận sang nghịch và từ nghịch sang thuận?
* Đó là do mãnh lực duyên (duyên sinh, duyên hệ, duyên bảo hộ).

Áp dụng 4 pháp (thuận, nghịch, thuận nghịch, nghịch thuận) vào tứ đế.

Tứ đế

- Khổ: Là pháp thuận (1)
- Tập: Là pháp nghịch (2)
- Diệt: Là pháp thuận nghịch (3)
- Đạo: Là pháp nghịch thuận (4)

Áp dụng pháp thuận nghịch vào hành thiền.

Khi hành thiền có 3 cái điên đảo:
- Kiến điên đảo
- Tưởng điên đảo
- Thức điên đảo

Ba cái điên đảo nầy là pháp nghịch (2) và pháp thuận nghịch (3).
Pháp nghịch là vì kiến điên đảo, tưởng điên đảo, thức điên đảo là ba pháp nghịch trong khi hành thiền.
Khi hành thiền kiến thức ta khởi sinh và cho rằng ta đang hành đúng và hiểu biết sáng suốt nhưng đó là cái thuận của hiệp thế để đưa đến cái nghịch cho siêu thế (đạo quả).

Ghi nhớ:

Trong cuộc đời ta có những trường hợp như sau:
* Có người sinh ra được thuận duyên và đi xuyên suốt trên con đường thuận duyên
* Có người sinh ra bị nghịch duyên và đi xuyên suốt trên con đường nghịch duyên
* Có người sinh ra được thuận duyên nhưng không biết khôn khéo để trở thành nghịch
* Có người bị nghịch duyên nhưng được sự giúp đỡ và trở thành thuận duyên.

Mỗi trường hợp đều là một pháp. Đã là một pháp thì sẽ có thực tính (đặc tính) của pháp ấy và sẽ bị tác động bởi ba chiều không gian, ba thời gian, và ba lực tác động để hành, hoại, diệt, và sinh theo một vòng luân hồi như đức Phật đã cho chúng ta thấy qua trí tuệ của Ngài. Vì thế chúng ta phải thận trọng, cẩn thận nhìn thấu thực tính pháp mà xoay chuyển và giải quyết vấn đề theo trí tuệ đức Phật.

Bốn trường hợp đó là bốn con đường đi (gọi là 4 đường đạo) gồm 2 chánh (2 sáng) và 2 tà (2 tối).

Trên con đường tu tập phải xem xét lại những điều sau:
- Con đường ta đi là con đường nào?
- Con đường ta đi đúng hay sai theo thực tính pháp?
- Con đường ta đi có đủ duyên hay không?
- Con đường ta đi theo trí tuệ đức Phật thì ra sao?

Liên quan và tương tạp qua duyên:

1. Tương tạp là một sự hỗ tương nhưng bị xáo trộn.

Ví dụ - Pháp thiện tương tạp pháp bất thiện: Làm một việc thiện xả thí cho một người nghèo nhưng bị tương tạp giằng co giữa “cho” hay “không cho”
- Muốn được giải thoát níp bàn mà nan giải tương tạp giữa việc xuất gia hay ở lại tại gia
- Muốn đắc đạo quả nhưng tương tạp với cái khổ và giằng co trong khi hành thiền.

2. Liên quan: Chuyển sự tương tạp thành sự liên quan

Ví dụ
- Pháp thiện liên quan pháp thiện: Vì muốn làm một việc thiện nên xả thí.
- Vì muốn được giải thoát níp bàn nên xuất gia tu tập.
- Vì muốn được thoát khổ nên tu tập để đạt đạo quả
Tất cả những pháp ấy đều do mãnh lực duyên tác động.

Ghi nhớ

** Liên quan là cách nhìn sáng suốt hơn tương tạp. Tu tập để có trí tuệ để thấy được sự liên quan thay vì thấy sự tương tạp. Sự liên quan là do nắm được pháp và thấy được pháp.

Ba loại tướng pháp:
1. Pháp năng duyên – là pháp làm thành nhân
2. Pháp sở duyên – là pháp làm thành quả
3. Pháp địch duyên – là pháp ngoài quả (có khi là nhân, đối nghịch với sở duyên)

Ví dụ: Ứng dụng pháp năng duyên, sở duyên, và 3 nội dung của phát thú qua tiến trình của tâm trong khi ngồi thiền.

- Tại sao có tâm tương ưng trí?
- Tại sao có tâm sân?
- Tại sao lại có tâm tương ưng trí trở lại?

Ta trả lời được cho những câu hỏi trên qua phát thú.
Bước (1) thiện:

Lúc vào ngồi thiền thì có tâm thiện tương ưng trí là pháp sở do cảnh thiền quán là pháp năng duyên làm duyên cho tâm thiện tương ưng trí sinh khởi do bởi cảnh tiền sinh duyên. Ở đây, không nói đến phóng dật (là pháp địch duyên). Khi hành thiền phải biết pháp nào sinh khởi và là năng duyên hay sở duyên. Ở đây, cảnh tiền sinh duyên là pháp năng duyên trợ sanh sự chánh niệm.

Khi nắm được duyên (năng hay sở) thì thấy được pháp và nắm được thực tính của pháp. Và khi đó thấy được trí tuệ đức Phật sinh lên - thấy được nguyên nhân và nền tảng của pháp.

Trong bước (1) ta có:
* Duyên: Có cảnh tiền sanh duyên là năng duyên (nhân) và tâm thiện tương ưng trí là sở duyên (quả). Pháp là cảnh thiện tương ưng trí.
* Thực tính pháp: Nền tảng của pháp - thấy thực tính của pháp là thiện.
* Trí tuệ đức Phật: Không gian 3 chiều, ba thời gian (quá khứ, hiện tại, và vị lai), và 3 lực tác động (đẩy, ngăn cản, và trì kéo) tác động qua hành, hoại, diệt, sinh (vô thường).

Bước (2) chuyển từ tâm thiện qua tâm bất thiện - đi từ pháp thuận đến pháp nghịch do nghiệp trổ sinh hiện bày qua dị thời nghiệp duyên. Tâm sân (bất thiện) sinh khởi là pháp sở duyên (quả) do bởi dị thời nghiệp duyên (năng duyên).

Áp dụng 3 nội dung của phát thú vào bước (2) như sau:
* Duyên: Dị thời nghiệp duyên là mãnh lực làm tâm thay đổi từ thiện sang bất thiện
* Thực tính pháp: Là pháp bất thiện (do tham, sân, và si mà có)
* Trí tuệ đức Phật: Tâm sân sinh là do tác ý không muốn ngồi thiền nữa vì đau nhức nên sinh sân.

Ghi nhớ

* Khi đi từ pháp thuận qua nghịch là từ sáng đến tối, phải cẩn thận để thấy được mãnh lực của năng duyên hay sở duyên tác động không phải do ngẫu nhiên.
* Bất cứ trường hợp nào cũng luôn có duyên (năng duyên hay sở duyên). Khi thấy được như thế là thấy được trí tuệ đức Phật.

Do 3 loại tướng pháp (năng, sở, địch) cho thấy được sự tương quan của nhân, quả, và duyên trong các pháp

** Nắm được ba loại tướng pháp thì có căn bản để nhìn thấy và biết được pháp. Phân biệt được pháp là gốc (nhân) hay ngọn (quả). Trong gốc hay ngọn đó có một mãnh lực duyên tác động.

Khi một pháp đang hiện bày ta phải suy xét những điều sau:
- Pháp nào ta đang nhận?
- Pháp nầy là nhân hay quả?
- Bởi duyên gì mà có pháp nầy?

Ghi nhớ

Tất cả các pháp hiện hữu trên đời đều có 3 tướng pháp là pháp năng duyên, pháp sở duyên, và pháp địch duyên. Và trong mỗi tướng pháp, mỗi năng duyên, sở duyên, hay địch duyên đều có 3 pháp hiện bày là:

- Pháp hiện bày theo thực tính - Nhân của pháp hiện bày - Duyên làm cho pháp hiện bày

Ví dụ: Sự la mắng của người là một pháp bất thiện, là pháp sở duyên (quả) sinh khởi hiện bày do bởi mãnh lực của nghiệp duyên (là nhân).

Người la mắng = Năng duyên
Sự la mắng = Pháp bất thiện
Người bị la mắng = Sở duyên

Ta không nên tạo pháp năng duyên (la mắng người) vì sẽ tạo nhân bất thiện.
Khi ta làm người sở duyên thì ghi nhận sự la mắng để trả nghiệp và tu tập diệt trừ phiền não.

BA NỘI DUNG CHÍNH CỦA PHÁT THÚ
I. DUYÊN Mãnh lực hay năng lực giúp đỡ, ủng hộ làm duyên cho các Pháp hiện bày.
* Duyên làm phận sự sinh khởi các Pháp - Gọi là Duyên Sinh.
* Duyên làm phận sự liên hệ các Pháp - Gọi là Duyên Hệ.
* Duyên làm phận sự bảo hộ các Pháp - Gọi là Duyên Bảo hộ.
Không phải duyên nào cũng làm hết ba chức năng.
Có Duyên làm phận sự xuất sinh nhưng không bảo hộ.
II. THỰC TÍNH PHÁP Đặc tính hay tính chất thật và riêng của Pháp mà không thay đổi theo thời gian.
III. TRÍ TUỆ
ĐỨC PHẬT
Không gian ba chiều: Xác định vị trí của ta.
Ba thời gian: Quá khứ, hiện tại, vị lai.
Ba lực tác động: Lực đẩy, lực cản, lực trì kéo.
Mọi Pháp điều chịu ảnh hưởng, tác động của không gian ba chiều, ba thời gian, ba lực tác động trong sự vận hành, hoại, diệt, sinh không ngừng nghĩ trong một vòng luân hồi.
Vô thường, vô ngã.
BỐN PHẦN PHÁP
Pháp Thuận Sáng: Tu - Thuận để tu, thấy Khổ (khổ đế) để tu tập.
Pháp Nghịch Tối: Diệt - Nghịch để diệt. Thấy nghịch (tập đế) để diệt giặc lòng.
Pháp Thuận Nghịch Tối: Tu Diệt - Thuận để tu và tu để Diệt (diệt đế) những điều nghịch.
Pháp Nghịch Thuận Sáng: Diệt Đạt - Nghịch là để diệt và diệt để đạt đến Đạo Quả (đạo đế) (tối ra sáng).
BA TƯỚNG PHÁP
Pháp NăngPháp làm thành Nhân
Pháp SởPháp ngược với Pháp Quả. Có khi là Pháp Nhân
Pháp ĐịchPháp làm thành Quả
BA YẾU TỐ CỦA MỖI TƯỚNG PHÁP
Thực tính của Pháp Pháp đang hiện qua thực tính Pháp
Pháp là Năng
hay Sở
Pháp nầy là Nhân hay Quả.
Duyên nào làm cho Pháp hiện bày Do mãnh lực Duyên nào đưa đến sự hiện bày của Pháp này.

Tạp chí PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY (29) Tháng 4/2013


A Tỳ Đàm - Lớp Zoom với Trung

© www.tudieu.de