Catubbidhena rūpasaṅgaho –
| Yếu hiệp sắc bốn loại:
|
586. Yaṃ taṃ rūpaṃ upādā, taṃ atthi upādiṇṇaṃ, atthi anupādiṇṇaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ no upādā, taṃ atthi upādiṇṇaṃ, atthi anupādiṇṇaṃ.
| Sắc nào y sinh sắc ấy có thành do thủ, có phi thành do thủ; sắc nào phi y sinh sắc ấy có thành do thủ, có phi thành do thủ.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādā, taṃ atthi upādiṇṇupādāniyaṃ, atthi anupādiṇṇupādāniyaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ no upādā, taṃ atthi upādiṇṇupādāniyaṃ, atthi anupādiṇṇupādāniyaṃ.
| Sắc nào y sinh sắc ấy có thành do thủ cảnh thủ, có phi thành do thủ cảnh thủ, sắc nào phi y sinh sắc ấy có thành do thủ cảnh thủ, có phi thành do thủ cảnh thủ.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādā, taṃ atthi sappaṭighaṃ, atthi appaṭighaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ no upādā, taṃ atthi sappaṭighaṃ, atthi appaṭighaṃ.
| Sắc nào y sinh sắc ấy có hữu đối chiếu, có vô đối chiếu; sắc nào phi y sinh sắc ấy có hữu đối chiếu, có vô đối chiếu.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādā, taṃ atthi oḷārikaṃ, atthi sukhumaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ no upādā, taṃ atthi oḷārikaṃ, atthi sukhumaṃ.
| Sắc nào y sinh sắc đó có thô, có tế; sắc nào phi y sinh sắc ấy có thô, có tế.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādā, taṃ atthi dūre, atthi santike. Yaṃ taṃ rūpaṃ no upādā, taṃ atthi dūre, atthi santike.
| Sắc nào y sinh sắc ấy có viễn, có cận; sắc nào phi y sinh sắc ấy có viễn, có cận.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādiṇṇaṃ, taṃ atthi sanidassanaṃ, atthi anidassanaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ anupādiṇṇaṃ, taṃ atthi sanidassanaṃ, atthi anidassanaṃ.
| Sắc nào thành do thủ sắc ấy có hữu kiến, có vô kiến; sắc nào phi thành do thủ sắc ấy có hữu kiến, có vô kiến.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādiṇṇaṃ, taṃ atthi sappaṭighaṃ atthi appaṭighaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ anupādiṇṇaṃ, taṃ atthi sappaṭighaṃ, atthi appaṭighaṃ.
| Sắc nào thành do thủ sắc ấy có hữu đối chiếu, có vô đối chiếu; sắc nào phi thành do thủ sắc ấy có hữu đối chiếu, có vô đối chiếu.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādiṇṇaṃ, taṃ atthi mahābhūtaṃ, atthi na mahābhūtaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ anupādiṇṇaṃ, taṃ atthi mahābhūtaṃ , atthi na mahābhūtaṃ.
| Sắc nào thành do thủ sắc ấy có đại hiển, có phi đại hiển, sắc nào phi thành do thủ sắc ấy có đại hiển, có phi đại hiển.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādiṇṇaṃ, taṃ atthi oḷārikaṃ, atthi sukhumaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ anupādiṇṇaṃ, taṃ atthi oḷārikaṃ, atthi sukhumaṃ.
| Sắc nào thành do thủ sắc ấy có thô, có tế; sắc nào phi thành do thủ sắc ấy có thô, có tế.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādiṇṇaṃ, taṃ atthi dūre, atthi santike. Yaṃ taṃ rūpaṃ anupādiṇṇaṃ, taṃ atthi dūre, atthi santike.
| Sắc nào thành do thủ sắc ấy có viễn, có cận; sắc nào phi thành do thủ sắc ấy có viễn, có cận.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādiṇṇupādāniyaṃ, taṃ atthi sanidassanaṃ, atthi anidassanaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ anupādiṇṇupādāniyaṃ, taṃ atthi sanidassanaṃ, atthi anidassanaṃ.
| Sắc nào thành do thủ cảnh thủ sắc ấy có hữu kiến, có vô kiến; sắc nào phi thành do thủ cảnh thủ sắc ấy có hữu kiến, có vô kiến.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādiṇṇupādāniyaṃ, taṃ atthi sappaṭighaṃ, atthi appaṭighaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ anupādiṇṇupādāniyaṃ, taṃ atthi sappaṭighaṃ, atthi appaṭighaṃ.
| Sắc nào thành do thủ cảnh thủ sắc ấy có hữu đối chiếu, có vô đối chiếu; sắc nào phi thành do thủ cảnh thủ sắc ấy có hữu đối chiếu, có vô đối chiếu.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādiṇṇupādāniyaṃ, taṃ atthi mahābhūtaṃ, atthi na mahābhūtaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ anupādiṇṇupādāniyaṃ, taṃ atthi mahābhūtaṃ, atthi na mahābhūtaṃ.
| Sắc nào thành do thủ cảnh thủ sắc ấy có đại hiển, có phi đại hiển, sắc nào phi thành do thủ cảnh thủ sắc ấy có đại hiển, có phi đại hiển.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādiṇṇupādāniyaṃ, taṃ atthi oḷārikaṃ, atthi sukhumaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ anupādiṇṇupādāniyaṃ, taṃ atthi oḷārikaṃ, atthi sukhumaṃ.
| Sắc nào thành do thủ cảnh thủ sắc ấy có thô, có tế; sắc nào phi thành do thủ cảnh thủ sắc ấy có thô, có tế.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ upādiṇṇupādāniyaṃ, taṃ atthi dūre, atthi santike. Yaṃ taṃ rūpaṃ anupādiṇṇupādāniyaṃ, taṃ atthi dūre, atthi santike.
| Sắc nào thành do thủ cảnh thủ sắc ấy có viễn, có cận; sắc nào phi thành do thủ cảnh thủ sắc ấy có viễn, có cận.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ sappaṭighaṃ, taṃ atthi indriyaṃ, atthi na indriyaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ appaṭighaṃ, taṃ atthi indriyaṃ, atthi na indriyaṃ.
| Sắc nào hữu đối chiếu sắc ấy có quyền, có phi quyền; sắc nào vô đối chiếu sắc ấy có quyền, có phi quyền.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ sappaṭighaṃ, taṃ atthi mahābhūtaṃ, atthi na mahābhūtaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ appaṭighaṃ, taṃ atthi mahābhūtaṃ, atthi na mahābhūtaṃ.
| Sắc nào hữu đối chiếu sắc ấy có đại hiển, có phi đại hiển, sắc nào vô đối chiếu sắc ấy có đại hiển, có phi đại hiển.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ indriyaṃ, taṃ atthi oḷārikaṃ, atthi sukhumaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ na indriyaṃ, taṃ atthi oḷārikaṃ, atthi sukhumaṃ.
| Sắc quyền nào sắc ấy có thô, có tế; sắc phi quyền nào sắc ấy có thô, có tế.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ indriyaṃ, taṃ atthi dūre, atthi santike. Yaṃ taṃ rūpaṃ na indriyaṃ, taṃ atthi dūre, atthi santike.
| Sắc quyền nào sắc ấy có viễn, có cận; sắc phi quyền nào sắc ấy có viễn, có cận.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ mahābhūtaṃ, taṃ atthi oḷārikaṃ, atthi sukhumaṃ. Yaṃ taṃ rūpaṃ na mahābhūtaṃ, taṃ atthi oḷārikaṃ, atthi sukhumaṃ.
| Sắc đại hiển nào sắc ấy có thô, có tế; sắc phi đại hiển nào sắc ấy có thô, có tế.
|
Yaṃ taṃ rūpaṃ mahābhūtaṃ, taṃ atthi dūre, atthi santike. Yaṃ taṃ rūpaṃ na mahābhūtaṃ, taṃ atthi dūre, atthi santike.
| Sắc nào là đại hiển sắc ấy có viễn, có cận; sắc nào là phi đại hiển sắc ấy có viễn, có cận.
|
Diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ rūpaṃ.
| - Có sắc để thấy, để nghe, để cảm nhận, để biết.
|
Evaṃ catubbidhena rūpasaṅgaho. | Như vậy là yếu hiệp sắc bốn loại. |