MỤC LỤC KINH HỘ TRÌ PARITTA

PARITTA PARIKAMMA

PARITTA PARIKAMMA
PARITTA PARIKAMMA PARITTA PARIKAMMA
1. Samantā cakkavāḷesu, Atrāgacchantu devatā, Saddhammaṁ Munirājassa, Suṇantu sagga-mokkha-daṁ.
Let the deities in every universe around come to this place. Let them listen to the excellent Dhamma of the King of Sages that gives (rebirth in) celestial realms and liberation (from saṁsāra). Xin thỉnh chư thiên trong ta bà thế giới chung quanh hãy tụ hội đến đây. Xin các Ngài hãy lắng nghe Chánh Pháp của bậc Mâu Ni Vương, đưa đến cõi trời và giải thoát.
2. Dhammassavana-kālo ayaṁ bhaddantā! (3 x)
Oh Happy Ones! This is the time for listening to the Dhamma. Xin các người có đạo đức! Đây là thời khắc để lắng nghe giáo Pháp.
3. Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa. (3 x)
Homage to Him, the Blessed One, the Worthy One, the Fully Enlightened One. Kính lễ đến Ngài là Đức Thế Tôn, bậc Ứng Cúng, đấng Chánh Đẳng Chánh Giác.
4. Ye santā santa-cittā, tisaraṇa-saraṇā, ettha lokantare vā, Bhummābhummā ca devā, guṇagaṇagahaṇa-byāvaṭā sabbakālaṁ, Ete āyantu devā, vara-kanaka-maye, Merurāje vasanto, Santo santosa-hetuṁ, Munivara-vacanaṁ, sotumaggaṁ samaggā.
Those deities who live on the earth, and who live in the skies, in this universe and in other universes, who are good-hearted and whose minds are peaceful, who have the Three Refuges (Buddha, Dhamma and Sangha) as refuge, and who always make effort to gain a multitude of qualities the King of deities who lives at the top of Mount Meru which is made of gold, and who is a gentle person; let all these deities come to listen to the words of the Excellent Sage, which are the best and are a source of happiness. Những vị chư thiên có tâm thanh tịnh, đã quy y Tam Bảo, đang hiện hữu trên đất liền và trên hư không, hoặc ở thế giới này hoặc ở thế giới khác, là những vị luôn cố gắng thành tựu những phẩm chất đạo đức; chư thiên đang sống tại đỉnh Tu Di Sơn Vương được làm bằng vàng chói lọi; là những bậc hiền trí. Xin thỉnh chư thiên có sự hòa hợp hãy đền đây để lắng nghe, để phát sanh sự an lạc từ những lới dạy cao thượng của đức Mâu Ni, và đề phát sanh an lạc.
5. Sabbesu cakkavāḷesu, Yakkhā devā ca brahrnano, Yaṁ amhehi kataṁ puññaṁ, Sabba-sampatti-sādhakaṁ.
Let all Yakkhas, Deities and Brahmas in all universes rejoice at the merit done by us which brings about prosperity. Xin các vị Dạ Xoa, chư thiên và các vị Phạm thiên trong tất cả các vũ trụ hoan hỷ công đức mà chúng tôi đã làm đây, là duyên lành mang lại tất cả các sự thịnh vượng.
6. Sabbe taṁ anumoditvā, Samaggā Sāsane ratā, Pamāda-rahitā hontu, Ārakkhāsu visesato.
Let them especially be in unison and devoted to the Sasana (the Dispensation of the Buddha), and not be heedless in protecting the world. Sau khi hoan hỷ việc phước này, xin các ngài hòa hợp và vui thích trong giáo Pháp. Và đặc biệt không có sự biến nhác trong những việc hộ trì giáo Pháp.
7. Sāsanassa ca lokassa, Vuḍḍhī bhavatu sabbadā, Sāsanam pi ca lokañ ca, Devā rakkhantu sabbadā.
At all times may there be growth of the Sasana and the world. May the deities always protect the Sasana and the world. Xin các bậc hiền trí (vị chúa của Chư Thiên) hãy luôn luôn phát triển sự hưng thịnh của giáo Pháp và thế gian. Xin các Chư Thiên hãy luôn luôn hộ trì cả giáo Pháp và thế giới này.
8. Saddhiṁ hontu sukhī sabbe, Parivārehi attano, Anīgha sumanā hontu, aha sabbehi ñatibhi.
May all beings together with their relatives be in comfort, free from suffering and happy. Cầu mong tất cả chúng sanh đều được hạnh phúc. Xin cho những người túy tùy cùng tất cả thân bằng quyến thuộc của con không có những điều rủi ro, và tâm tư được thoải mái.
9. Rājato vā corato vā manussato vā amanussato vā aggito vā udakato vā pisācato vā khāṇukato vā kaṇṭakato vā nakkhattato vā janapada-rogato vā asaddhammato vā asandiṭṭhito vā asappurisato vā caṇḍa-hatthi-assa-miga-goṇa-kukkuraahi-vicchika-maṇisappa-dīpiaccha-taraccha-sūkara-mahiṁsayakkha-rakkhasādīhi nānābhayato vā, nānārogato vā nānā-upaddavato vā arakkhaṁ gaṇhantu.
Let them protect the beings from the bad kings, thieves, human beings, non-human beings, fire, water, ghosts, tree stumps, thorns, constellations, epidemics, false teachings, false views, bad people, from wild elephants, horses, deer, oxen, dogs, snakes, scorpions, water snakes, leopards, bears, hyenas, boars, buffaloes, Yakkhas, Rakkhasas, and from various dangers and diseases and calamities.Xin Chư Thiên hãy nắm giữ sự bảo vệ (chúng sanh) khỏi các vị vua xấu, hay kẻ trộm, hay khỏi con người, hay các phi nhân, hay khỏi lửa, hay nước, hay ma quỷ, hay gậy gộc, hay gai góc, hay chòm sao, hay các dịch bệnh của đất nước, hay những lời dạy sai, hay tà kiến, hay kẻ bất hảo, khỏi những con voi dữ, khỏi những con ngựa dữ, khỏi những con nai dữ, khỏi những con bò dữ, khỏi những con chó dữ, khỏi những con rắn rít dữ, khỏi những con hổ báo dữ, khỏi những con gấu dữ, khỏi những con linh cẩu dữ, khỏi những con heo dữ, khỏi những con trâu dữ, khỏi những con Dạ Xoa dữ, khỏi những con yêu tinh dữ. Hoặc, khỏi các mối sợ hãi hay các mối nguy hiểm khác, hay các bệnh tật, hay sự kém may mắn (thiên tai).

Kinh kế tiếp
MANGALA SUTTA

Bản Pali - English
Thiền Sư U Paṇḍitā tụng (ghi âm từ youtube Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada)
Soạn dịch tiếng Việt: Tỳ khưu Đức Hiền (Kinh Hộ Trì - Phân tích từ ngữ Pali)

www.palivdp.com

- -