MỤC LỤC KINH HỘ TRÌ PARITTA

RATANA SUTTA

RATANA SUTTA
RATANA SUTTA KINH CHÂU BÁU
25. Paṇidhānato paṭṭhāya Tathāgatassa dasa pāramiyo dasa upapāramiyo dasa paramattha-pāramiyo ti samattiṁsa paramiyo, pañca mahāpariccāge, lokatthacariyaṁ ñātatthacariyaṁ Buddhatthacariyan ti tisso cariyāyo, pacchimabhave gabbhavokkantiṁ, jatiṁ, abhinikkhamanaṁ, padhānacariyaṁ, Bodhipallaṅke Māravijayaṁ, Sabbaññutaññaṇappaṭivedhaṁ, Dhammacakkappavattanaṁ, nava lokuttaradhamme ti sabbe pime Buddhaguṇe āvajjetvā Vesāliya tīsu pākārantaresu tiyāmarattiṁ Parittaṁ karonto Āyasmā Ānandatthero viya kāruññacittaṁ upaṭṭhapetvā,
Having mind infused with compassion like the Venerable Ānanda, who did protective chanting all through the three watches of the night, walking along the path between the three walls that surrounded the city of Vesālī, reflecting upon all these attributes of the Buddha: from the time the Buddha-to-be made the aspiration for Buddhahood, His practice of the thirty pāramīs comprising the ten pāramīs (perfections), the ten upapāramīs (the middle grade perfections) and the ten paramatthapāramīs (the highest grade perfections) the five great givings, the three great practices comprising practice for the world, practice for His relatives and practice for Buddhahood, and in His last birth, taking conception in His mother's womb, His birth, renunciation, the practice of asceticism, victory over Māra when He was seated on the throne under the Bodhi tree, gaining of Omniscience , turning of the Wheel of Dhamma (delivering of the First Sermon), and the nine Supramundane Dhammas, Sau khi phát sanh tâm bi mẫn như Ngài Ananda đang hộ trì Kinh Paritta trọn đêm suốt ba canh, đi bộ dọc theo ba bức tường của thành của thành phố Vesāli. Ngài đã quán chiếu tất cả những ân đức này của Đức Phật bắt đàu từ khi phát nguyện (thành bậc Chánh Giác) của Như Lai, là thức hành 30 pháp ba la mật, bao gồm 10 pháp parami, 10 pháp trung parami, 10 pháp thượng parami, 5 pháp đại thí, 3 pháp hành là thực hành lợi ích cho thế gian, thực hành lợi ích cho người thân (của Ngài) và thực hành lợi ích cho sự giác ngộ, sứ giáng sanh vào bào thai trong kiếp chót, việc đản sanh, sự xuất gia, việc tu khổ hạnh, sử chiến thắng Ma Vương, sự thấu triệt trí tuệ của một bậc Toàn Trí, sự vận chuyển Pháp Luân, 9 pháp xuất thế gian (siêu thế)
26. Koṭīsatasahassesu, Cakkavāḷesu devatā, Yassāṇaṁ paṭiggaṇhanti, Yañca Vesāliyā pure.
27. Rogāmanussa-dubbhikkhaSambhūtaṁ tividhaṁ bhayaṁ, Khippa-mantaradhāpesi, Parittaṁ taṁ bhaṇāma he.
Let us recite, oh good people, that Paritta whose authority is accepted by the deities in the thousand billion universes, and which quickly causes to disappear the three dangers resulting from disease, non-human beings and famine in the city of Vesālī. Xin các bậc hiền trí, bây giờ chúng tôi tụng kinh Paritta này mà nhiều vị chư thiên trong hàng tỷ vũ trụ (ta bà thế giới) đã chấp nhận (những điều đó), khiến cho nhánh chóng biến mất ba tai nạn do bệnh tật, phi nhân và nạn đói đang phát sanh ở thành phố Vesālī này.
28. Yānīdha bhūtāni samāgatāni, Bhummāni vā yāni va antalikkhe, Sabbeva bhūtā sumanā bhavantu, Atho pi sakkacca Suṇantu bhāsitaṁ.
Whatsoever beings are here assembled, whether terrestrial or celestial, may these beings be happy; moreover may they attentively listen to my words. Bất cứ haạng chư thiên nào cùng nhau tụ hội nới đây, ở đất liền hay ở trên hư không, mong cho tất cả chư thiên đó được hoan hỷ và cũng nên chăm chú lắng nghe lời tụng đọc (Phật ngôn) này.
29. Tasmā hi bhūtā nisāmetha sabbe, Mettaṁ karotha mānusiyā pajāya, Divā ca ratto ca haranti ye baliṁ, Tasmā hi ne rakkhatha appamattā.
Therefore, oh deities, let all listen! Have love for human beings. Day and night they bring offerings to you. Therefore guard them diligently. Vì vậy, xin tất cả các hạng chư thiện hãy lắng nghe! Hãy có lòng bi mẫn đối với chúng sanh là loài người. Họ mang lại cúng dường cả ngày lẫn đem cho quí vị. Do vậy, hãy hộ trì họ một cách tinh cần.
30. Yaṁ kiñci vittaṁ idha vā huraṁ vā, Saggesu vā yam ratanaṁ paṇītaṁ, Na no samaṁ atthi Tathāgatena, Idampi Buddhe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.
Whatever treasure there be either here or in the world beyond, or whatever precious jewel is in the world of the deities, there is none equal to the Accomplished One. In the Buddha is this precious jewel. By this truth, may there be happiness. Cho dù châu báu ở thế giới này hay ở thế giới khác; hay báu vật cao quý nào ở trên cõi trời, báu vật đó không sánh bằng với Như Lai. Thật vậy, chu Phật là châu báu thù diệu, do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.
31. Khayaṁ virāgaṁ amataṁ paṇītaṁ Yadajjhagā Sakyamunīsamāhito, Na tena Dhammena samatthi kiñci; Idampi Dhamme ratanaṁ pañītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.
The serene Sage of the Sakyas realized the Dhamma (Nibbāna) which is the cessation of defilements, which is free from passion and which is deathless and supreme. There is nothing equal to this Dhamma. Also in the Dhamma is this precious jewel. By this utterance of truth, may there be happiness. Sự kiên định của đức Sakyamunī đã thông suốt pháp thù diệu, bất tử, dứt khỏi tình dục, không còn phiền não. Do vậy, không có gì sánh bằng Pháp Bảo. Thật vậy, Pháp bảo này là châu báu thù diệu, do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.
32. Yaṁ Buddhaseṭṭho parivaṇṇayīsuciṁ , Samādhi-mānantarikañña-mahu, Samādhinā tena samo na vijjati; Idampi Dhamme ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.
The supreme Buddha praised the pure concentration (that accompanies Path consciousness) and the Buddhas described it as giving result immediately. There is nothing equal to that concentration. Also in the Dhamma is this precious jewel. By this utterance of truth, may there be happiness. Đức Phật cao quý đã tán dương thiền định tinh khiết. Chư Phật đã nói là vô gián định (cho quả ngay lập tức). Không có gì sánh bằng thiền định ấy. Thật vậy, Pháp bảo này là châu báu thù diệu, do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.
33. Ye puggalā aṭṭha sataṁ pasatthā, Cattāri etāni yugāni honti, Te dakkhiṇeyyā Sugatassa sāvakā, Etesu dinnāni mahapphalāni; Idampi Saṅghe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.
The eight individuals praised by the virtuous constitute four pairs; they are the disciples of the Buddha and are worthy of offerings; gifts made to them yield abundant fruit. Also in the Saṁgha is this precious jewel. By this utterance of truth, may there be happiness. Có 8 (hay 108) bậc thánh nhân được người đức hạnh ca ngợi, có 4 đôi này. Các vị đệ tử ấy của đức Thiện Thệ đáng được cúng dường. Những sự bố thí đến các vị đó là có quả lớn. Thật vậy, Tăng bảo này là châu báu thù diệu, do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.
34. Ye suppayuttā manasā daḷhena, Nikkāmino Gotama-sāsanamhi , Te pattipattā amataṁ vigayha, Laddhā mudhā nibbutiṁ bhuñjamānā; Idampi Saṅghe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.
With a steadfast mind, applying themselves thoroughly in the Dispensation of Gotama, they got out of passions; they have attained that which should be attained. Plunging into the Deathless, they enjoy the peace that is won without expense. Also in the Saṁgha is this precious jewel. By this utterance of truth, may there be happiness. Với tâm trí kiên định hợp lý, các Ngài có sự ứng dụng hoàn hảo xuyên qua giáo pháp của đức Cồ Đàm. Các Ngài đã thoát khỏi những dục vọng. Các Ngài đã đạt được mục đích, đã thể nhập bất tử. Các Ngài đã đạt được sự cao tột, đang tận hưởng sự giải thoát. Thật vậy, Tăng bảo này là châu báu thù diệu, do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.
35. Yathindakhīlo pathavissito siyā, Catubbhi vātehi asampakampiyo, Tathūpamaṁ sappurisaṁ vadāmi, Yo Ariyasaccāni avecca passati; Idampi Saṅghe ratanaṁ paṇītaṁ , Etena saccena suvatthi hotu.
Just as a firm post sunk in the earth cannot be shaken by the four winds (winds from four directions), so, I declare, is a righteous person who thoroughly perceives the Noble Truths. Also in the Saṁgha is this precious jewel. By this utterance of truth, may there be happiness. Ví như trụ đá vững chắc được chôn trong lòng đất, không thể bị lay chuyển bởi những cơn gió từ tứ phương. Cũng ví như vậy, con đảnh lễ bậc hiền nhân, người mà thấy rõ Thánh Đế (Tứ Diệu Đế). Thật vậy, Tăng bảo này là châu báu thù diệu, do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.
36. Ye Ariyasaccāni vibhāvayanti , Gambhīrapaññena sudesitāni, Kiñcāpi te honti bhusaṁ pamattā, Na te bhavaṁ aṭṭhama-mādiyanti; Idampi Saṅghe ratanaṁ paṇīitaṁ , Etena saccena suvatthi hotu.
However exceedingly heedless they may be, those who have comprehended the Noble Truths well taught by Him of deep wisdom, do not take an eighth rebirth. Also in the Saṁgha is this precious jewel. By this utterance of truth, may there be happiness. Những vị nào phát triển rõ ràng những Thánh Đế đã được khéo thuyết giảng bằng trí tuệ sâu lắng, cho dù các Ngài thường dễ duôi nhưng các Ngài cũng không nhận lãnh kiếp sống thứ 8. Thật vậy, Tăng bảo này là châu báu thù diệu, do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.
37. Sahāvassa dassanasampadāya, Tayassu dhammā jahitā bhavanti: Sakkāyadiṭṭhivicikicchitañca, Sīlabbataṁ vā pi yadatthi kiñci ;
With the attainment of the First Path, the three states, namely, self-illusion, doubt and belief in wrong habits and practices (as a way to purification), are abandoned in him. Also he abandons some other defilements. Với đầy đủ tri kiến (Sơ đạo) chắc chắn, ba pháp đả được diệt trừ là thân kiến, hoài nghi, giới cấm thủ. Thậm chí vị này cũng diệt trừ những phiền não khác.
38. Catūhapāyehi ca vippamutto, Chaccābhiṭhānāni abhabba kātuṁ ; Idampi Saṅghe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.
He is totally free from (rebirth in) the four woeful states and is incapable of committing the six major wrong doings. Also in the Saṁgha is this precious jewel. By this utterance of truth, may there be happiness. Và vị ấy đã hoàn toàn thoát khỏi 4 đường ác đạo, không có thể phạm 6 ác hành. Thật vậy, Tăng bảo này là châu báu thù diệu, do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.
39. Kiñcapi so kamma karoti pāpakaṁ, Kāyena vācā uda cetasā vā, Abhabba so tassa paṭicchadāya, Abhabbatā diṭṭhapadassa vuttā; Idampi Saṅghe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.
Although he may do an evil deed, whether by body, or by word or by thought, he is incapable of hiding it. The Buddha has declared this fact that such a person who has seen Nibbāna with Path Consciousness is not capable of hiding his wrong-doings. Also in the Saṁgha is this precious jewel. By this utterance of truth, may there be happiness. Mặc dù vị ấy làm việc ác nào bằng thân, bằng khẩu hay bằng ý, việc làm của vị ấy không thể che giấu. Những việc đã được nói lên không thể che giấu với người thấy Niết Bàn. Thật vậy, Tăng bảo này là châu báu thù diệu, do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.
40. Vanappagumbe yatha phussitagge, Gimhāna māse paṭhamasmiṁ gimhe, Tathūpamaṁ Dhammavaraṁ adesayi, Nibbānagārniṁ paramaṁhitāya; Idampi Buddhe ratanaṁ paṇītam, Etena saccena suvatthi hotu.
Graceful as the woodland grove with blossoming treetops in the first month of summers the sublime doctrine that leads to Nibbāna. Such a Dhamma the Buddha taught for the highest good of beings. Also in the Buddha is this precious jewel. By this utterance of truth, may there be happiness. Cũng như những bụi cây trong rừng đâm chồi trên những ngọn cây trong cái nóng của tháng đầu mùa hạ. Cũng như thế ấy, giáo pháp cao quý đã được chỉ ra, dẫn đến Niết Bàn là hạnh phúc tối thượng. Thật vậy, Phật bảo này là châu báu thù diệu, do sự chân thật này, mong cho được thạnh lợi.
41. Varo Varaññū Varado Varāharo, Anuttaro Dhammavaraṁ adesayi; Idampi Buddhe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.
The Unsurpassed Excellent One (i.e., the Buddha), the knower of the excellent, the bestower of the excellent, the bringer of the excellent, has taught the excellent doctrine. Also in the Buddha is this precious jewel. By this utterance of truth, may there be happiness. Bậc Thù Thắng (Đức Phật) bậc Liễu tri Thù Thắng, bậc Thí Thù Thắng, bậc Mang Lại Thù Thắng, bậc Vô Thượng đã giảng giải pháp thù thắng. Thật vậy, Phật bảo này là châu báu thù diệu, do sự chân thật này, mong cho được thạnh lợi.
42. Khīṇaṁ purāṇaṁ nava natthi-sambhavaṁ, Virattacittāyatike bhavasrniṁ, Te khīṇabījā avirūḷhichandā, Nibbanti dhīrā yathāyaṁ padīpo; Idampi Saṅghe ratanaṁ paṇītaṁ, Etena saccena suvatthi hotu.
Their past kamma is exhausted; there is no arising of fresh kamma; their minds are not attached to a future birth; they have extinguished the seed of becoming; their desire for becoming does not grow. These wise ones go out even as this lamp burns out. Also in the Saṁgha is this precious jewel. By this utterance of truth, may there be happiness. Nghiệp cũ (quá khứ) đã chấm dứt, đời sống mới (tương lai) là không có, tâm đã lìa khỏi sự dính mắc của kiếp sống (hiện tại). Các vị ấy có hạt giống đã hủy hoại, sự mong muốn (tái sanh) không tăng trưởng. Các bậc trí tuệ giải thoát như ngọn đèn đã tắt. Thật vậy, Tăng bảo này là châu báu thù diệu, do lời chân thật này, mong cho được thạnh lợi.
43. Yānīdha bhūtam samagatam, Bhummam va yam va antalikkhe, Tathagataṁ devamanussapūjitaṁ, Buddham namassama suvatthi hotu.
Whatsoever beings are here assembled, whether terrestrial or celestial, all of us pay homage to the accomplished Buddha honored by gods and humans. May there be happiness. Bất cứ hạng chư thiên nào đã tụ hội nơi đây, ở trên địa cầu hay hư không, tất cả chúng ta hãy đảnh lễ Giác Ngộ Như Lai đã được cung kính bởi chư thiên và loài người. Mong cho được thạnh lợi.
44. Yānīdha bhūtāni samāgatāni , Bhummāni vā yāni va antalikkhe, Tathāgataṁ devamanussapūjitaṁ , Dhammaṁ namassāma suvatthi hotu.
Whatsoever beings are here assembled, whether terrestrial or celestial, all of us pay homage to the accomplished Dhamma honored by gods and humans. May there be happiness. Bất cứ hạng chư thiên nào đã tụ hội nơi đây, ở trên địa cầu hay hư không, tất cả chúng ta hãy đảnh lễ giáo Pháp Như Lai đã được cung kính bởi chư thiên và loài người. Mong cho được thạnh lợi.
45. Yānīdha bhūtani samāgatāni, Bhummāni vā yāni va antalikkhe, Tathagataṁ devamanussapūjitaṁ , Saṅghaṁ namassāma suvatthi hotu.
Whatsoever beings are here assembled, whether terrestrial or celestial, all of us pay homage to the accomplished Saṁgha honored by gods and humans. May there be happiness.Bất cứ hạng chư thiên nào đã tụ hội nơi đây, ở trên địa cầu hay hư không, tất cả chúng ta hãy đảnh lễ pháp tăng Như Lai đã được cung kính bởi chư thiên và loài người. Mong cho được thạnh lợi.

Kinh trước
MANGALA SUTTA
Kinh kế tiếp
METTA SUTTA

Bản Pali - English
Thiền Sư U Paṇḍitā tụng (ghi âm từ youtube Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada)
Soạn dịch tiếng Việt: Tỳ khưu Đức Hiền (Kinh Hộ Trì - Phân tích từ ngữ Pali)

www.palivdp.com

- -