MỤC LỤC KINH HỘ TRÌ PARITTA

VATTA SUTTA

VATTA SUTTA
VATTA SUTTA KINH CHIM CÚT
72. Pūrentaṁ bodhisambhare, Nibbattaṁ vattajatiyaṁ, Yassa tejena davaggi, Mahasattaṁ vivajjayi.
73. Therassa Sāriputtassa, Lokanāthena bhāsitaṁ, Kappaṭṭhāyiṁ mahātejaṁ, Parittaṁ taṁ bhaṇāma he.
Oh good people! Let us recite this protective Sutta by the power of which the forest fire avoided the Great Being who was reborn as a quail while fulfilling the perfections for Buddhahood, and which was delivered by the Lord of the World to the Venerable Sariputta, and which lasts for the entire world cycle and which has great power. Xin các bậc hiền trí, Chúng tôi tụng kinh Paritta này. Do nhờ oai lực của việc tụng đọc này, ngọn lửa rừng đã tránh xa bậc Đại Chúng Sanh là vị đã tái sanh làm con chim cút trong vòng luân hồi để hoàn thiện các yếu tố đưa đến giác ngộ. Kinh Paritta đã được đấng Cứu Tinh nói lên cho Ngài Sāriputta. Bài kinh này có đại oai lực đã được tồn tại hằng a-tăng-tỳ kiếp.
74. Atthi loke sīlaguṇo, Saccaṁ soceyyanuddā, Tena saccena kāhāmi, Sacca-kiriya-muttamaṁ.
There are in the world the qualities of morality truthfulness, purity, loving kindness and compassion. By that saying of Truth, I will make an excellent asseveration. Trong thế gian có giới đức, có sự chân thật, trong sạch, có lòng bi mẵn. Do lời chân thật này, tôi làm một hạnh lành cao thượng.
75. Āvajjetvā Dhammabalaṁ, Saritvā pubbake jine, Saccabala-mavassāya, Sacca-kiriya-makāsahaṁ.
Having reflected upon the power of the Dhamma and having remembered the Victorious Ones of old, I made an asseveration relying on the power of truthfulness: Sau khi suy niệm về oai lực của giáo pháp, nhớ tưởng đến những bậc Chiến Thắng trong quá khứ, dựa vào oai lực của sự chân thật, tôi đã quyến định một hạnh chân thật.
76. Santi pakkā apatanā, Santi pādā avañcanā, Mātāpitā ca nikkhantā, Jātaveda paṭikkama. 77. Saha sacce kate mayhaṁ, Mahāpajjalito sikhī, Vajjesi soḷasakarīsāni, Udakaṁ patvā yathā sikhī. Saccena me samo natthi, Esā me Sacca-pāramī.
"I have wings, but I cannot fly. I have feet, but I cannot walk. My mother and my father have left me. Oh forest fire! Go back (stop)!" As soon as I have made this asseveration, the great flames of the fire avoided me from sixteen karisas, like a fire coming to the water. There is nothing equal to my truthfulness. This is my Perfection of Truthfulness.Tôi có cánh những tôi không thể bay. Tôi có chân những tôi không thể đi. Cha mẹ tôi đã đi khỏi. Này lửa rừng! Hãy lùi lại ngay! Ngay khi tôi vừa làm một quyết định chân thật, ngôn lửa rừng lớn đang cháy đã lùi xa cách mười sáu karīsas, như ngọn lửa đã được dập tắt. Đối với Bồ Tát không có gì bằng sự chân thật. Điều này là Ba La Mật Chân Thật của tôi.

Kinh trước
MORA SUTTA
Kinh kế tiếp
DHAJAGGA SUTTA

Bản Pali - English
Thiền Sư U Paṇḍitā tụng (ghi âm từ youtube Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada)
Soạn dịch tiếng Việt: Tỳ khưu Đức Hiền (Kinh Hộ Trì - Phân tích từ ngữ Pali)

www.palivdp.com

- -