A Tỳ Đàm - Lớp Zoom với Trung
www.tudieu.de

← Duyên Khởi

1. Vô minh duyên hành ← 2. Hành duyên thức → 3. Thức duyên danh-sắc


2. Hành duyên thức
(saṅkhāra paccayā viññāṇaṃ)

(thuộc thời quá khứ - hiện tại)

Nghiệp hành (kammasaṅkhāra) trợ duyên cho thức quả (viññāṇaṃ) sanh, hay nói cách khác, ‘thức quả’ sanh là do nương vào ‘nghiệp hành’.

Ở đây, nghiệp hành (kammasaṅkhāra) nghĩa là 29 tư-cetanā (kamma) phối hợp với 17 tâm thiện hiện thế (lokiyakusala citta) và 12 tâm bất thiện (akusalacitta).

Thức (viññāṇaṃ) ở đây nghĩa là tâm tái tục là quả đầu tiên của nghiệp hành. Nhưng hành (saṅkhāra) tiếp tục tạo tâm quả (vipāka citta) xuyên suốt cả kiếp sống mới. Do đó, tất cả 32 tâm quả hiệp thế (lokiya vipāka citta), được tạo ra bởi 29 tư (kamma), tượng trưng cho thức quả là quả trực tiếp của hành (saṅkhāra).

Do đó, liên quan tương sinh (paṭiccasamuppāda) thứ hai nên được hiểu như sau:


Vào thời tái tục (paṭisandhi kāla), 11 tư bất thiện (akusaka cetanā) trừ tư điệu cử * (uddhacca cetanā) và 17 tư thiện hiệp thế (lokiya kusala cetanā) ngoài 2 tư thần thông (abhiññā cetanā) trợ cho 19 tâm tái tục sanh **.

Vào thời bình nhật (pavattikāla) tất cả 12 tư bất thiện (akusala cetanā) và 17 tư thiện hiệp thế (lokiya kusala cetanā) ngoài 2 tư thần thông (abhiññā cetanā) tiếp tục trợ cho 32 tâm quả hiệp thế (lokiya vipāka citta) sanh. Điều này có thể được tách ra như sau:
  1. Phi phúc hành (apuññābhisaṅkhāra) tức 12 tư bất thiện (akusala cetanā) trợ cho 7 tâm quả bất thiện (akusala vipāka citta) sanh.
  2. Phúc hành (puññābhisaṅkhāra) tức 8 tư đại thiện (mahā kusala cetanā) và 5 tư thiện sắc giới (rūpāvacara kusala cetanā) trợ cho 8 tâm quả thiện vô nhân (kusala ahetuka vipāka citta), 8 tâm đại quả (mahāvipāka citta) và 5 tâm quả sắc giới (rūpāvacara vipāka citta) sanh.
  3. Bất động hành (anenjābhisaṅkhāra) tức 4 tư vô sắc giới (arūpāvacara cetanā) trợ cho 4 tâm quả vô sắc (arūpāvacara vipāka citta) sanh.

Do đó, từ sát-na đầu tiên khi thụ thai trong bào thai người mẹ, tâm nghiệp quả của phôi thai đang hoạt động và nó tiếp tục hoạt động như tâm hữu phần và tâm nhãn thức, nhĩ thức, v.v… xuyên suốt cả kiếp sống mới. Dĩ nhiên, cuối cùng nó kết thúc bằng tâm tử.

Duyên Hệ


Hành làm nhân cho thức chỉ lấy phúc hành (puññābhisaṅkhāra), phi phúc hành (apuññābhisaṅkhāra) và bất động hành (aneñjābhisaṅkhāra) cho gọn cũng là trùm đủ lấy hết tâm sở Tư (cetanā) hiệp tâm bất thiện và thiện hiệp thế.

Hành duyên thức đặng 2 duyên
  1. Nghiệp dị thời duyên (Nānakkhaṇikakammapaccayo).
  2. Thường cận y duyên (Pakatūpanissayapaccayo).

Theo lối Dị thời nghiệp duyên (nānakkhaṇikakammapaccayo):
  • Tâm sở Tư (cetanā) hiệp với tâm si điệu cử tạo 7 tâm quả bất thiện đều không tái tục.
  • Tâm sở Tư hiệp với 11 tâm bất thiện tạo 7 tâm quả bất thiện mà tái tục đặng như là thẩm tấn quả bất thiện nếu làm việc tái tục tạo ra người khổ tức là tứ ác thú: Địa ngục, ngạ quỉ, bàng sanh vā a-tu-la khổ.
  • Tâm sở Tư hiệp với 4 tâm đại thiện bất tương ưng thiếu tư tiền (pubbacetanā) hoặc tư hậu (aparacetanā) chỉ tạo đặng 8 tâm quả thiện vô nhân. Nếu không thiếu thì tạo đặng 12 tâm quả thiện là 8 tâm quả thiện vô nhân và 4 tâm đại quả bất tương ưng.
  • Tâm sở Tư hiệp với 4 tâm đại thiện tương ưng thiếu tư tiền (pubbacetanā) hoặc tư hậu (aparacetanā) chỉ tạo 12 tâm quả thiện như vừa kể. Nếu đủ tam tư thì tạo 16 tâm quả thiện Dục giới tức là 8 tâm quả thiện vô nhân và 8 tâm đại quả.
  • Tâm sở Tư hiệp với tâm thiện sắc giới bực thiền nào thời cho quả bực thiền nấy.
  • Tâm sở Tư hiệp với tâm thiện vô sắc giới cũng như thế.

Theo lối Thường cận y duyên (pakatūpanissayapaccayo) cũng như vô minh giúp hành bằng Thường cận y duyên. Nhưng sắc sảo hơn là ưa thích thấy, nghe, ngửi, nếm, đụng... và ta sẽ như thế như như thế. Nghĩ ngợi như vậy rất nhiều thành mạnh cũng có thể trợ giúp đặng thành tựu.
 


 

1. Vô minh duyên hành ← 2. Hành duyên thức → 3. Thức duyên danh-sắc

← Mục lục Duyên Khởi

Nguồn: Vô Tỷ Pháp Tập Yếu - TL Tịnh Sự (ed.2019)


A Tỳ Đàm - Lớp Zoom với Trung

© www.tudieu.de