8. Ái duyên thủ ← | 9. Thủ duyên hữu | → 10. Hữu duyên sanh |
---|
9. Thủ duyên hữu Nghiệp hữu (kamma bhava) bao hàm tất cả nghiệp thiện và nghiệp bất thiện đưa đến kiếp sống mới. Nó gồm 29 tư (cetanā) thiện và bất thiện phối hợp với 17 tâm thiện hiệp thế (lokiya kusala citta) và 12 tâm bất thiện (akusala citta), đó là 29 nghiệp (kamma) tương tự với hành (saṅkhāra) đã được giải thích trong pháp liên quan tương sinh thứ nhất. Chỉ khác giữa ‘hành’ và ‘nghiệp hữu’ là ‘hành’ liên quan đến kiếp sống quá khứ và ‘nghiệp hữu’ liên quan đến kiếp sống hiện tại. Sanh hữu (upapattibhava) bao hàm tiến trình tái tục. Về cơ bản, sanh hữu đại diện cho 32 tâm quả hiệp thế (lokiya vipāka citta), 35 sở hữu hợp (cetasika) và 18 thứ sắc nghiệp sanh (kammaja rūpa) ở cõi Dục. Lưu ý rằng, những pháp thực tính này giống như pháp thực tính của thức (viññāṇa) và danh-sắc (nāma-rūpa) trong pháp liên quan tương sinh thứ nhì và thứ ba. Như hành (saṅkhāra) trợ cho thức (viññāṇa) và danh-sắc (nāma-rūpa) sanh trong quá khứ, nghiệp hữu (kamma bhava) trợ cho sanh hữu (upapatti bhava) sanh ở vị lai. Ở đây, thủ (upādāna) là một duyên trợ cho nghiệp hữu (kamma bhava), dưới sự tác động của thủ (upādāna). Thủ tham gia vào hành động để được những gì mà nó mong muốn một cách mạnh mẽ và với cách ấy, nó tích lũy cả hai nghiệp thiện và bất thiện. Những nghiệp này trợ cho 32 tâm quả hiệp thế (lokiya vipāka citta), 35 sở hữu hợp (cetasika) và 18 thứ sắc nghiệp sanh (kammaja rūpa) ở vị lại. Thủ (upādāna) cũng là một duyên trợ cho sanh hữu (upapatti bhava) vì cùng pháp thủ đưa chúng sanh trở lại vòng tái tục trong một trạng thái quyết định bởi nghiệp của nó.
|
8. Ái duyên thủ ← | 9. Thủ duyên hữu | → 10. Hữu duyên sanh |
---|