|
Rūpāvacarakusalaṃ pana paṭhamajjhānaṃ parittaṃ bhāvetvā brahmapārisajjesu uppajjati. Ðối với thiện tâm ở Sắc giới, chứng Sơ thiền yếu ớt, sanh vào cõi Phạm chúng thiên; Tadeva majjhimaṃ bhāvetvā brahmapurohitesu. Paṇītaṃ bhāvetvā mahābrahmesu. một cách trung bình,sanh vào cõi Phạm phụ thiên; một cách thù thắng, sanh vào cõi Ðại phạm thiên. Tathā dutiyajjhānaṃ tatiyajjhānañca parittaṃ bhāvetvā parittābhesu. Cũng vậy, chứng Nhị thiền và Tam thiền yếu ớt, sanh vào cõi Thiểu quang thiên; Majjhimaṃ bhāvetvā appamāṇābhesu. Paṇītaṃ bhāvetvā ābhassaresu. một cách trung bình, sanh vào cõi Vô lượng quang thiên; một cách thù thắng, sanh vào cõi Quang âm thiên. |
Catutthajjhānaṃ parittaṃ bhāvetvā parittasubhesu. Chứng Tứ thiền yếu ớt, sanh vào cõi Thiểu tịnh thiên; Majjhimaṃ bhāvetvā appamāṇasubhesu. Paṇītaṃ bhāvetvā subhakiṇhesu. một cách trung bình, sanh vào cõi Vô lượng tịnh thiên; một cách thù thắng, sanh vào cõi Biến Tịnh thiên. Pañcamajjhānaṃ bhāvetvā vehapphalesu. Ai chứng Ngũ thiền được sanh vào cõi Quảng quả thiên. Tadeva saññāvirāgaṃ bhāvetvā asaññasattesu. Ai chứng thiền này mà không chấp trước ở tưởng sanh vào vô tưởng hữu tình. Anāgāmino pana suddhāvāsesu uppajjanti. Còn những vị chứng quả Bất Lai được sanh vào Tịnh cư thiên. |