A Tỳ Đàm - Lớp Zoom với Trung
www.tudieu.de

37 Phẩm Trợ Đạo
bodhipakkhiyasaṅgaha

37 thiện pháp có công năng dẫn đến giác ngộ vốn được chia chẽ và phân nhóm từ Bát Chánh Đạo mà ra. Nghĩa là từng nhóm giác phần trong 37 Giác phần có nội dung tiêu biểu cho cả Bát Thánh Đạo và Đức Phật đã tùy duyên thuyết giảng nhóm nào đó trong các Giác phần để thích hợp với căn cơ với chúng sinh.
  1. TỨ NIỆM XỨ (satipaṭṭhāna)
    Là công phu phát triển chánh niệm y cứ trên 4 đề mục:
    1. Thân Quán Niệm Xứ (kāyānupassanāsatipaṭṭhāna): Lấy Sắc uẩn làm đối tượng ghi nhận.
    2. Thọ Quán Niệm Xứ (vedanānupassanāsatipaṭṭhāna): Lấy Thọ uẩn (vedanākhandha) làm đối tượng ghi nhận.
    3. Tâm Quán Niệm Xứ (cittanupassanāsatipaṭṭhāna): Lấy Thức uẩn và Tưởng uẩn làm đối tượng ghi nhận.
    4. Pháp Quán Niệm Xứ (dhammānupassanāsatipaṭṭhāna): Lấy Tưởng uẩn và Hành uẩn làm đối tượng ghi nhận.

  2. TỨ CHÁNH CẦN (sammappadhāna)
    Là sự nỗ lực nhắm tới mục đích giác ngộ sinh tử. Cần ở đây là tâm sở Cần (viriya) trong 8 tâm Đại thiện (mahākusalacitta), 9 tâm thiện Đáo đại (mahaggatakusalacitta) và 4 tâm Đạo (maggacitta). Tổng cộng là 21 tâm. Kể theo Tạng Kinh thì Tứ Chánh Cần gồm 4 ý nghĩa:
    1. Ngăn ác pháp chưa đến (anuppannākusalapahāna).
    2. Trừ ác pháp đang xuất hiện (uppannākusalapahāna).
    3. Tu tập các thiện pháp chưa có (anuppannakusalabhāvanā).
    4. Phát triển những thiện pháp đã có (uppannakusalabhāvanā).

  3. TỨ NHƯ Ý TÚC (iddhipāda)
    Là 4 pháp nền tảng cho thiền định và Đạo Quả, tức các trí tuệ Đáo đại và Siêu thế. Trên tên gọi thì Tứ Như Ý Túc và Tứ Trưởng giống nhau, nhưng trong chi pháp thì Tứ Như Ý Túc chỉ gồm thiện pháp.
    1. Dục Như Ý Túc (chanda-iddhipāda): Là tâm sở Dục (chanda) trong 21 tâm thiện (kusalacitta).
    2. Cần Như Ý Túc (viriya-iddhipāda): Là tâm sở Cần (viriya) trong 21 tâm thiện.
    3. Tâm Như Ý Túc (citta-iddhipāda): Là 21 tâm thiện gồm 8 tâm Đại thiện, 9 tâm Đáo đại và 4 tâm thánh đạo.
    4. Thẩm Như Ý Túc (vimaṃsā-iddhipāda): Là tâm sở Trí Tuệ (paññā) trong 21 tâm trên.

  4. NGŨ QUYỀN (indriya)
    Gồm 5 yếu tố tâm lý không thể thiếu được trên hành trình giải thoát.
    1. Tín quyền (saddhindriya): Là tâm sở Tín (saddhā) trong 8 tâm Đại thiện, 8 tâm Đại tố và 26 Đổng lực Kiên cố.
    2. Tấn quyền (viriyindriya): Là tâm sở Cần (viriya) trong 42 tâm trên.
    3. Niệm quyền (satindriya): Là tâm sở Niệm (sati) trong 42 tâm trên.
    4. Định quyền (samādhindriya): Là tâm sở Định (ekaggatā) trong 42 tâm trên.
    5. Tuệ quyền (paññindriya): Là tâm sở Trí Tuệ (paññā) trong 42 tâm trên.

  5. NGŨ LỰC (bala)
    Nội dung giống hệt Ngũ quyền. Sở dĩ gọi là Lực vì Đức Phật muốn nhấn mạnh khía cạnh cần thiết của 5 quyền đối với sự tu tập.
    1. Tín Lực (saddhābala).
    2. Tấn Lực (viriyabala).
    3. Niệm Lực (satibala).
    4. Định lực (samādhibala).
    5. Tuệ lực (paññābala).

  6. THẤT GIÁC CHI (bojjhaṅga)
    Có lúc toàn bộ hành trình giác ngộ được kể thành 7 vấn đề:
    1. Niệm Giác Chi (satisambojjhaṅga): Là tâm sở Niệm (sati) trong 8 tâm Đại thiện, 8 tâm Đại tố và 26 Đổng lực Kiên cố.
    2. Trạch pháp Giác Chi (dhammavicayasambojjhaṅga): Là tâm sở Trí Tuệ (paññā) trong 42 tâm trên.
    3. Cần Giác Chi (viriyasambojjhaṅga): Là tâm sở Cần (viriya) trong 42 tâm trên.
    4. Hỷ Giác Chi (pītisambojjhaṅga): Là tâm sở Hỷ (pīti) trong các tâm thọ hỷ rút từ 42 tâm trên.
    5. Tĩnh Giác Chi (passaddhisambojjhaṅga): Là tâm sở Tĩnh Tánh (kāyapassaddhi), Tĩnh Tâm (cittapassaddhi) trong 42 tâm trên.
    6. Định Giác Chi (samādhisambojjhaṅga): Là tâm sở Định (ekaggatā) trong 42 tâm trên.
    7. Xả Giác Chi (upekkhāsambojjhaṅga): Là tâm sở Hành Xả (upekkhā) trong trong các tâm thọ xả rút từ 42 tâm trên.

  7. BÁT CHÁNH ĐẠO (maggaṅga)
    Tức 8 chi phần của Đạo đế được chia thành 3 nhóm theo Tam học.
    1. Tuệ Thánh Đạo (paññāmaggaṅga)
      1. Chánh Kiến (sammādiṭṭhi): Là trí tuệ trong Tam tướng và Nhân quả.
      2. Chánh Tư Duy (sammāsaṅkappa): Gồm 3
        1. Ly dục tư duy (nekkhammasaṅkappa) là những suy nghĩ chán sợ Dục lạc,
        2. Vô sân tư duy (abyāpādasaṅkappa) là những suy nghĩ chan chứa Từ tâm và
        3. Bất hại tư duy (avihiṃsasaṅkappa) là những suy nghĩ có Bi tâm đi kèm.
    2. Giới Thánh Đạo (sīlamaggaṅga)
      1. Chánh Ngữ (sammāvācā): Gồm sự kiêng tránh 4 thứ tà ngữ (nói dối, nói đâm thọc, nói độc ác, nói lời vô ích) và sự nói năng trên những đề tài dẫn đến sự trưởng dưỡng 10 thánh đạo (bát thánh đạo cộng với chánh trí và chánh giải thoát).
      2. Chánh Nghiệp (sammākammanta): Là sự kiêng tránh tất cả thân ác nghiệp.
      3. Chánh Mạng (sammājīva): Là sự kiêng tránh tất cả những sinh kế bất thiện.
    3. Định Thánh Đạo (samādhimaggaṅga)
      1. Chánh Tinh Tấn (sammāvāyāmo): Gồm Tứ chánh cần.
        1. Ngăn ngừa ác pháp chưa đến (anuppannākusalapahāna)
        2. Trừ bỏ ác pháp đang xuất hiện (uppannākusalapahāna)
        3. Tu tập các thiện pháp chưa có (anuppannakusalabhāvanā)
        4. Phát triển những thiện pháp đã có (uppannakusalabhāvanā)
      2. Chánh Niệm (sammāsati): Là sự tu tập Tứ niệm xứ.
      3. Chánh Định (sammāsamādhi): Gồm 3 loại định
        1. sát-na định,
        2. cận định và
        3. kiên cố định (từ sơ thiền đến tầng vô sắc thứ tư) trong quá trình Tam Học.

Aṅguttara Nikāya 8.28 3. Gahapativagga Aṅguttara Nikāya III. Phẩm Gia Chủ
Dutiyabalasutta 8.28. Sức Mạnh (2)
Atha kho āyasmā sāriputto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinnaṁ kho āyasmantaṁ sāriputtaṁ bhagavā etadavoca: Rồi Tôn giả Sàriputta đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Tôn giả Sàriputta đang ngồi xuống một bên:
“kati nu kho, sāriputta, khīṇāsavassa bhikkhuno balāni, yehi balehi samannāgato khīṇāsavo bhikkhu āsavānaṁ khayaṁ paṭijānāti: ‘khīṇā me āsavā’”ti? Này Sàriputta, có bao nhiêu sức mạnh của Tỷ-kheo đã đoạn trừ các lậu hoặc? Thành tựu với những sức mạnh gì, Tỷ-kheo đã đoạn trừ các lậu hoặc, tự nhận mình đã đoạn diệt các lậu hoặc: “Các lậu hoặc đã được ta đoạn tận”?
“Aṭṭha, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno balāni, yehi balehi samannāgato khīṇāsavo bhikkhu āsavānaṁ khayaṁ paṭijānāti: ‘khīṇā me āsavā’ti. Katamāni aṭṭha? Bạch Thế Tôn, có tám sức mạnh của Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc. Thành tựu với những sức mạnh gì, Tỷ-kheo đã đoạn trừ các lậu hoặc, tự nhận mình đã đoạn diệt các lậu hoặc: “Các lậu hoặc đã được ta đoạn tận”. Thế nào là tám?
Idha, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno aniccato sabbe saṅkhārā yathābhūtaṁ sammappaññāya sudiṭṭhā honti. Yampi, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno aniccato sabbe saṅkhārā yathābhūtaṁ sammappaññāya sudiṭṭhā honti, idampi, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno balaṁ hoti, yaṁ balaṁ āgamma khīṇāsavo bhikkhu āsavānaṁ khayaṁ paṭijānāti: ‘khīṇā me āsavā’ti. Ở đây, bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc khéo thấy như thật với chánh trí tuệ rằng tất cả các hành là vô thường. Vì rằng, bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, khéo thấy như thật với chánh trí tuệ rằng tất cả các hành là vô thường. Bạch Thế Tôn, đây là sức mạnh của Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc. Do sức mạnh này, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, tự nhận mình đã đoạn diệt các lậu hoặc: “Các lậu hoặc đã được ta đoạn tận”.
Puna caparaṁ, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno aṅgārakāsūpamā kāmā yathābhūtaṁ sammappaññāya sudiṭṭhā honti. Yampi, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno aṅgārakāsūpamā kāmā yathābhūtaṁ sammappaññāya sudiṭṭhā honti, idampi, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno balaṁ hoti, yaṁ balaṁ āgamma khīṇāsavo bhikkhu āsavānaṁ khayaṁ paṭijānāti: ‘khīṇā me āsavā’ti. Lại nữa, bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc khéo thấy như thật với chánh trí tuệ rằng các dục ví như hố than hừng. Vì rằng, bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc khéo thấy như thật với chánh trí tuệ rằng các dục ví như hố than hừng. Bạch Thế Tôn, đây là sức mạnh của Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc. Do sức mạnh này, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, tự nhận mình đã đoạn diệt các lậu hoặc: “Các lậu hoặc đã được ta đoạn tận”.
Puna caparaṁ, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno vivekaninnaṁ cittaṁ hoti vivekapoṇaṁ vivekapabbhāraṁ vivekaṭṭhaṁ nekkhammābhirataṁ byantibhūtaṁ sabbaso āsavaṭṭhāniyehi dhammehi. Yampi, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno vivekaninnaṁ cittaṁ hoti vivekapoṇaṁ vivekapabbhāraṁ vivekaṭṭhaṁ nekkhammābhirataṁ byantibhūtaṁ sabbaso āsavaṭṭhāniyehi dhammehi, idampi, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno balaṁ hoti, yaṁ balaṁ āgamma khīṇāsavo bhikkhu āsavānaṁ khayaṁ paṭijānāti: ‘khīṇā me āsavā’ti. Lại nữa, bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, với tâm thuận xuôi về viễn ly, hướng về viễn ly, thiên về viễn ly, trú ở viễn ly, hoan hỷ về xuất ly, đoạn tận hoàn toàn tất cả pháp có thể làm trú xứ cho lậu hoặc. Bạch Thế Tôn, đây là sức mạnh của Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc. Do sức mạnh này, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, tự nhận mình đã đoạn diệt các lậu hoặc: “Các lậu hoặc đã được ta đoạn tận”.
Puna caparaṁ, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno
cattāro satipaṭṭhānā bhāvitā honti subhāvitā. Yampi, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno cattāro satipaṭṭhānā bhāvitā honti subhāvitā, idampi, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno balaṁ hoti, yaṁ balaṁ āgamma khīṇāsavo bhikkhu āsavānaṁ khayaṁ paṭijānāti: ‘khīṇā me āsavā’ti.
Lại nữa, bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc,
Bốn niệm xứ được tu tập, được khéo tu tập. Bạch Thế Tôn, vì rằng Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, Bốn niệm xứ được tu tập, được khéo tu tập. Bạch Thế Tôn, đây là sức mạnh của Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc. Do sức mạnh này, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, tự nhận mình đã đoạn diệt các lậu hoặc: “Các lậu hoặc đã được ta đoạn tận”.
Puna caparaṁ, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno
cattāro iddhipādā bhāvitā honti subhāvitā …pe…
pañcindriyāni bhāvitāni honti subhāvitāni …pe…
satta bojjhaṅgā bhāvitā honti subhāvitā …pe…
ariyo aṭṭhaṅgiko maggo bhāvito hoti subhāvito.
Yampi, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno ariyo aṭṭhaṅgiko maggo bhāvito hoti subhāvito, idampi, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno balaṁ hoti, yaṁ balaṁ āgamma khīṇāsavo bhikkhu āsavānaṁ khayaṁ paṭijānāti: ‘khīṇā me āsavā’ti.
Lại nữa, bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc,
Bốn như ý túc được tu tập, được khéo tu tập…
Năm quyền được tu tập, được khéo tu tập…
Bảy giác chi được tu tập, được khéo tu tập …
Thánh đạo tám ngành được tu tập, được khéo tu tập …
Bạch Thế Tôn, đây là sức mạnh của Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc. Do sức mạnh này, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, tự nhận mình đã đoạn diệt các lậu hoặc: “Các lậu hoặc đã được ta đoạn tận”.
Imāni kho, bhante, aṭṭha khīṇāsavassa bhikkhuno balāni, yehi balehi samannāgato khīṇāsavo bhikkhu āsavānaṁ khayaṁ paṭijānāti: ‘khīṇā me āsavā’”ti.Bạch Thế Tôn, đây là tám sức mạnh của Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, thành tựu với tám sức mạnh này, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc. Do sức mạnh này, Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, tự nhận mình đã đoạn diệt các lậu hoặc: “Các lậu hoặc đã được ta đoạn tận”.


A Tỳ Đàm - Lớp Zoom với Trung

© www.tudieu.de