A Tỳ Đàm - Lớp Zoom với Trung
www.tudieu.de
  1. 62 Tà Kiến
  2. Diṭṭhikatthā
  3. Hữu Kiến & Phi Hữu Kiến
  4. Ngụy Biện Vô Tận
  5. Tà Kiến
  6. Thân kiến
  7. Thập tướng vô kiến
Ghi âm audio:
  1. Khoái Lạc Kiến
  2. Tùy Ngã Kiến
  3. Tà Kiến

Kiến
diṭṭhi

16 loại Kiến

62 Tà Kiến

62 Tà Kiến chia làm hai:
  1. là chấp theo quá khứ có 18 điều, 5 phần
  2. là chấp theo vị lai có 44 điều, 5 phần
  1. Tà kiến chấp theo quá khứ có 5 phần:
    1. Thường kiến có 4 nguyên do:
      1. là chấp trường tồn do nhớ nhiều đời dưới một đại kiếp (thành, trụ, hoại, không).
      2. là chấp trường tồn do nhớ nhiều đời từ 1 đến 10 đại kiếp.
      3. là chấp trường tồn do nhớ nhiều đời từ 1 đến 40 đại kiếp.
      4. là chấp trường tồn do sự kinh nghiệm.
    2. Thường vô thường kiến có 4 nguyên do:
      1. là nhận thấy vị Đại Phạm thiên sống hoài, còn những kẻ do Ngài tạo ra phải chết.
      2. là nhận thấy chư Thiên không say sống hoài, vị nào say mới chết.
      3. là nhận thấy chư Thiên không sân sống hoài, vị nào sân mới chết.
      4. là nhận thấy: nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân không bền vững, chỉ có tâm là trường tồn (không sanh, không diệt).
    3. Biên vô biên kiến có 4 nguyên do:
      1. là nhận thấy thế giới, vũ trụ có chỗ tột.
      2. là nhận thấy vũ trụ có tột, thế giới không cùng.
      3. là nhận thấy vũ trụ trên dưới có tột, ngang qua không cùng.
      4. là nhận thấy thế giới, vũ trụ không cùng tột.
    4. Vô ký kiến (ngụy biện - cũng gọi là bất định kiến) có 4 nguyên do:
      1. là do nhận thấy không sát thật, vì e vọng ngữ nên nói không sát thật.
      2. là do nhận thấy không sát thật, vì e bị chấp trước nên nói không quyết định.
      3. là do nhận thấy không sát thật, vì e bị hỏi gạn nên nói không quyết định.
      4. là do nhận thấy không sát thật, vì e bị vô minh nên nói không quyết định.
    5. Vô nhơn kiến có 2 nguyên do:
      1. là tâm ta tự nhiên mà có, do nhớ đời trước làm người vô tưởng.
      2. là sự suy xét nhận thấy tất cả có ra đều không do nhơn tạo.
  2. Tà kiến chấp theo vị lai có 5 phần.
    1. Hữu tưởng kiến có 16 nguyên do:
      1. là bản ngã có sắc không có bệnh, sau khi chết có tưởng.
      2. là bản ngã không có sắc, vô bệnh sau khi chết có tưởng.
      3. là bản ngã có sắc và không có sắc, vô bệnh sau khi chết có tưởng.
      4. là bản ngã là phi hữu sắc, phi vô sắc, không bệnh sau khi chết có tưởng.
      5. là bản ngã là hữu biên vô bệnh, sau khi chết có tưởng.
      6. là bản ngã là vô biên vô bệnh, sau khi chết có tưởng.
      7. là bản ngã là hữu biên vô biên không bệnh sau khi chết có tưởng.
      8. là bản ngã là phi hữu biên, phi vô biên, không bệnh sau khi chết có tưởng.
      9. là bản ngã là nhất tưởng, không bệnh, sau khi chết có tưởng.
      10. là bản ngã là dị tưởng, không bệnh sau khi chết có tưởng.
      11. là bản ngã là đa tưởng, không bệnh, sau khi chết có tưởng.
      12. là bản ngã là vô lượng tưởng, không bệnh, sau khi chết có tưởng.
      13. là bản ngã là thuần lạc, không bệnh sau khi chết có tưởng.
      14. là bản ngã là thuần khổ, không bệnh sau khi chết có tưởng.
      15. là bản ngã là khổ lạc, không bệnh, sau khi chết có tưởng.
      16. là bản ngã không khổ lạc, không bệnh, sau khi chết có tưởng.
    2. Vô tưởng kiến có 8 nguyên do:
      1. là bản ngã có sắc, vô bệnh, sau khi chết không có tưởng.
      2. là bản ngã không có sắc, vô bệnh sau khi chết không có tưởng.
      3. là bản ngã có sắc và cũng không có sắc, vô bệnh sau khi chết không có tưởng.
      4. là bản ngã là phi hữu sắc, phi vô sắc, vô bệnh sau khi chết không có tưởng.
      5. là bản ngã là hữu biên, vô bệnh sau khi chết không có tưởng.
      6. là bản ngã là vô biên, không có bệnh, sau khi chết không có tưởng.
      7. là bản ngã là hữu biên và vô biên, vô bệnh sau khi chết không có tưởng.
      8. là bản ngã là phi hữu biên, phi vô biên, vô bệnh sau khi chết không có tưởng.
    3. Phi tưởng phi phi tưởng kiến có 8 nguyên do:
      1. là bản ngã có sắc, vô bệnh sau khi chết phi hữu tưởng phi vô tưởng.
      2. là bản ngã vô sắc, vô bệnh, sau khi chết phi hữu tưởng phi vô tưởng.
      3. là bản ngã có sắc và cũng không có sắc, sau khi chết phi hữu tưởng phi vô tưởng.
      4. là bản ngã là phi hữu sắc, phi vô sắc, sau khi chết phi hữu tưởng phi vô tưởng.
      5. là bản ngã là hữu biên, vô bệnh sau khi chết phi hữu tưởng phi vô tưởng.
      6. là bản ngã là vô biên, vô bệnh sau khi chết phi hữu tưởng phi vô tưởng.
      7. là bản ngã là hữu biên vô biên, không bệnh sau khi chết phi hữu tưởng phi vô tưởng.
      8. là bản ngã là phi hữu biên, phi vô biên, không bệnh, sau khi chết phi hữu tưởng phi vô tưởng.
    4. Đoạn kiến có 7 nguyên do:
      1. là nhận thấy tất cả loài thai sanh chết rồi tiêu mất.
      2. là nhận thấy chư Thiên cõi lục dục chết rồi tiêu mất.
      3. là nhận thấy tất cả Phạm thiên cõi Sắc giới chết rồi tiêu mất.
      4. là nhận thấy bực Không vô biên xứ thiên chết rồi tiêu mất.
      5. là nhận thấy tất cả bực Thức vô biên xứ thiên chết rồi tiêu mất.
      6. là nhận thấy bực Vô sở hữu xứ thiên chết rồi mất.
      7. là nhận thấy bực Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên chết rồi mất.
    5. Níp-bàn hiện tại kiến có 5 nguyên do:
      1. là nhận thấy ngũ dục lạc là Níp-bàn hiện tại.
      2. là nhận thấy sơ thiền là Níp-bàn hiện tại.
      3. là nhận thấy nhị thiền là Níp-bàn hiện tại.
      4. là nhận thấy tam thiền là Níp-bàn hiện tại.
      5. là nhận thấy tứ thiền là Níp-bàn hiện tại.

    1. 62 Tà Kiến
    2. Diṭṭhikatthā
    3. Hữu Kiến & Phi Hữu Kiến
    4. Ngụy Biện Vô Tận
    5. Tà Kiến
    6. Thân kiến
    7. Thập tướng vô kiến


A Tỳ Đàm - Lớp Zoom với Trung

© www.tudieu.de