A Tỳ Đàm - Lớp Zoom với Trung
www.tudieu.de

← Bất Thiện Nhiếp

6 Triền Cái ← 7 Tiềm Miên → 10 Triền Phược


7 Tiềm Miên

(trích Triết học A Tỳ Đàm)

7 Tiềm Miên (anusaya)

Thuật ngữ này có nghĩa là sự ẩn mật hay tiềm tàng. Ở đây tiềm miên phiền não là khả năng xuất hiện của các phiền não. Một người phàm phu đang có thiện tâm, kể cả người chứng thiền định, vẫn được xem là có khả năng sinh khởi phiền não khi có điều kiện thích hợp. Khả năng tiềm tàng đó được gọi là tiềm miên.

Ở đây có 7 thứ phiền não Tiềm miên:
  1. Dục tiềm miên (kāmārāgānusaya): Tức khả năng đam mê trong cảnh dục trần. Chi pháp là tâm sở Tham (lobha) trong 8 tâm tham (lobhamūlacitta).
  2. Hữu Ái tiềm miên (bhavarāgānusaya): Là khả năng đam mê trong các tầng thiền Đáo đại và sự hiện hữu ở các cõi Phạm thiên. Chi pháp là tâm sở Tham (lobha) hợp với 4 tâm tham ly tà (lobhamūladiṭṭhigatavippayuttacitta).
  3. Sân tiềm miên (paṭighānusaya): Là tất cả sự bất mãn (ghét, sợ, giận, ghen, tiếc nuối). Là tâm sở Sân (dosa) trong 2 tâm sân (dosamūlacitta).
  4. Mạn tiềm miên (mānānusaya): Là ý chấp hơn thua, tức sự coi trọng việc so sánh đây với kia. Chi pháp là tâm sở Mạn (māna) trong 4 tâm tham ly tà (lobhamūladiṭṭhivippayuttacitta).
  5. Kiến tiềm miên (diṭṭhānusaya): Là tất cả những suy nghĩ sai lầm về các pháp, gom chung là Thường Kiến và Đoạn Kiến. Chi pháp là tâm sở Tà Kiến (micchādiṭṭhi) trong 4 tâm tham hợp tà (lobhamūladiṭṭhisampayuttacitta).
  6. Hoài Nghi tiềm miên (vicikicchānusaya): Là tất cả những Hoài Nghi liên hệ Tà Kiến. Chi pháp là tâm sở Hoài Nghi (vicikicchā) trong tâm si Hoài Nghi (mohamūlavicikicchāsampayuttacitta).
  7. Vô Minh tiềm miên (avijjānusaya): Là sự bất tri trong Tứ Đế. Chi pháp là tâm sở Si (moha) trong 12 tâm bất thiện (akusalacitta).



(trích Vô Tỷ Pháp Tập Yếu - TL Tịnh Sự - tb.2019)

Bảy Tiềm thùy (anusaya)

(hay ngủ ngầm)

Satta anusayā: Kāmarāgānusayo bhavarāgānusayo paṭighānusayo mānānusayo diṭṭhānusayo vicikicchānusayo avijjānusayo.
Bảy pháp tiềm thùy là: dục ái tiềm thùy, hữu ái tiềm thùy, khuể phẫn tiềm thùy, ngã mạn tiềm thùy, tà kiến tiềm thùy, hoài nghi tiềm thùy và vô minh tiềm thùy.

Anusaya’ (tiềm thùy hay tùy miên) nghĩa là ‘nằm ngủ im lìm không hoạt động’ hay ‘vẫn ngấm ngầm, tiềm tàng, ngủ ngầm’. ‘Anusaya’ là những tâm sở bất thiện (akusala cetasika) tiềm tàng (anusenti) theo tiến trình danh pháp mà chúng thuộc về và sẽ trồi lên bề mặt khi gặp duyên thích hợp. Thuật ngữ ‘tiềm thùy’ nhấn mạnh cho việc phiền não có khả năng sanh một khi chúng chưa được đoạn trừ bằng đạo tuệ.

Có 2 câu Pāḷi chú giải như sau:
Santāne anu anu sentīti = anusayā: Pháp mà ngủ nghỉ liên tiếp theo danh, sắc, gọi là tiềm thùy (ngủ ngầm).
Anurūpaṃ kāraṇaṃ labhitvā senti uppajjantīti = anusayā: Pháp nào khi gặp nhân thích hợp thì phát sanh, đó cũng gọi là tiềm thùy.
Hai câu chú giải trên đây ám chỉ thói quen tham, sân, si v.v… của chúng sanh.

Bảy pháp tiềm thùy (anusaya) là những hạt nhân hay tiềm năng của những pháp phiền não (kilesa) mà chúng nằm ngủ im trong dòng chảy của uẩn (khandha) của chúng sanh từ kiếp này sang kiếp khác xuyên suốt trong vòng luân hồi (saṃsāra) dài. Chúng được ví như tiềm lực của một cây đơm hoa kết trái; tiềm lực không thể tìm thấy bất cứ nơi nào trong cây, nhưng chúng ta biết rằng tiềm lực có hiện hữu do thấy quả được mang lại khi đến lúc chín muồi.

Tiềm thùy (anussaya) không tìm thấy ở đâu. Chúng chưa xuất hiện lên bề mặt, nhưng chúng sẵn sàng lộ diện như những phiền não thực thụ vào một thời điểm thích hợp khi chúng tiếp xúc với những cảnh thích hợp.
  1. Dục ái tiềm thùy (kāmarāgānusaya) quen theo ái dục ham muốn ái dục; pháp thực tính là sở hữu tham (lobha) hiện diện trong 8 tâm căn tham (lobhamūla citta).
  2. Hữu ái tiềm thùy (bhavarāgānusaya) dính mắc, bám chặt vào thiền sắc (rūpa jhāna), thiền vô sắc (arūpa jhāna) và sự hiện hữu ở cõi Sắc và cõi Vô sắc; pháp thực tính là sở hữu tham (lobha) hiện diện trong 4 tâm căn tham bất tương ưng kiến (lobhamūla diṭṭhivippayutta citta).
  3. Khuể phẫn tiềm thùy (paṭighānusaya) là thói quen sân hận, ác độc hay xấu ác; pháp thực tính là sở hữu sân (dosa) hiện diện trong 2 tâm căn sân (dosamūla citta).
  4. Ngã mạn tiềm thùy (mānānusaya) là thói quen kiêu hãnh, sự hãnh diện; pháp thực tính là sở hữu ngã mạn (māna cetasika) hiện diện trong 4 tâm căn tham bất tương ưng kiến (lobhamūla diṭṭhivippayutta citta).
  5. Tà kiến tiềm thùy (diṭṭhānusaya) là thói quen quan niệm sai, thấy sai; pháp thực tính là sở hữu tà kiến (diṭṭhi cetasika) hiện diện trong 4 tâm căn tham tương ưng kiến (lobhamūla diṭṭhisampayutta citta).
  6. Hoài nghi tiềm thùy (vicikicchānusaya) là thói quen hoài nghi; pháp thực tính là sở hữu hoài nghi (vicikicchācetasika) hiện diện trong tâm căn si tương ưng hoài nghi (mohamūla vicikicchāsampayutta citta).
  7. Vô minh tiềm thùy (avijjānusaya) là thói quen mê mờ, không biết pháp đáng biết; pháp thực tính là sở hữu si (moha) hiện diện trong 12 tâm bất thiện (akusala citta).

(trích Bộ Song Đối - Yamaka)

Tùy miên song (Anusayayamakaṃ)


7. AnusayayamakaṃVII. Tùy miên song
Sattānusayā –
kāmarāgānusayo,
paṭighānusayo,
mānānusayo,
diṭṭhānusayo,
vicikicchānusayo,
bhavarāgānusayo,
avijjānusayo.
Bảy tùy miên là:
dục ái tùy miên,
phẫn nộ tùy miên,
ngã mạn tùy miên,
tà kiến tùy miên,
hoài nghi tùy miên,
hữu ái tùy miên,
vô minh tùy miên.
Kattha kāmarāgānusayo anuseti?
Kāmadhātuyā dvīsu vedanāsu ettha kāmarāgānusayo anuseti.
Dục ái tùy miên ngủ ngầm ở đâu?
Trong hai thọ thuộc dục giới thì dục giới tùy miên ngủ ngầm ở đấy.
Kattha paṭighānusayo anuseti?
Dukkhāya vedanāya ettha paṭighānusayo anuseti.
Phẫn nộ tùy miên ngủ ngầm ở đâu?
Phẫn nộ tùy miên ngủ ngầm ở chỗ
là thọ khổ.
Kattha mānānusayo anuseti?
Kāmadhātuyā dvīsu vedanāsu rūpadhātuyā arūpadhātuyā ettha mānānusayo anuseti.
Ngã mạn tùy miên ngủ ngầm ở đâu?
Ngã mạn tùy miên ngủ ngầm ở chỗ là trong hai thọ thuộc dục giới, sắc giới và vô sắc giới.
Kattha diṭṭhānusayo anuseti?
Sabbasakkāyapariyāpannesu dhammesu ettha diṭṭhānusayo anuseti.
Tà kiến tùy miên ngủ ngầm ở đâu?
Tà kiến tùy miên ngủ ngầm ở chỗ là trong tất cả pháp liên quan thân kiến.
Kattha vicikicchānusayo anuseti?
Sabbasakkāyapariyāpannesu dhammesu ettha vicikicchānusayo anuseti.
Hoài nghi tùy miên ngủ ngầm ở đâu?
Hoài nghi tùy miên ngủ ngầm ở chỗ là trong tất cả pháp liên quan thân kiến.
Kattha bhavarāgānusayo anuseti?
Rūpadhātuyā arūpadhātuyā ettha bhavarāgānusayo anuseti.
Hữu ái tùy miên ngủ ngầm ở đâu?
Hữu ái tùy miên ngủ ngầm ở chỗ là sắc giới và vô sắc giới.
Kattha avijjānusayo anuseti?
Sabbasakkāyapariyāpannesu dhammesu ettha avijjānusayo anuseti.
Vô minh tùy miên ngủ ngầm ở đâu?
Vô minh tùy miên ngủ ngầm ở chỗ là trong tất cả pháp liên quan thân kiến.


 


 

6 Triền Cái ← ← Bất Thiện Nhiếp → 10 Triền Phược


A Tỳ Đàm - Lớp Zoom với Trung

© www.tudieu.de