Theo Vi Diệu Pháp: Trì căn = có sát-na chuẩn bị Lợi căn = không có sát-na chuẩn bị
đề mục hoàn tịnh
Đất
Nước
Lửa
Gió
Xanh
Vàng
Đỏ
Trắng
cảnh
năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu
năng lực hy thiểu cảnh vô lượng
năng lực vô lượng cảnh hy thiểu
năng lực vô lượng cảnh vô lượng
thắng xứ
không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu
không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng
không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu tốt xấu
không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng tốt xấu
4 bậc (Lợi căn)
Sơ
Nhị
Tam
Tứ
hành nan
đắc trì
hành nan
đắc cấp
hành dị
đắc trì
hành dị
đắc cấp
5 bậc (Trì căn)
Sơ
Nhị
Tam
Tứ
Ngũ
Đề mục ↓ Tầng thiền →
Sơ Thiền
Nhị Thiền
Tam Thiền
Tứ Thiền
Ngũ Thiền
10 bất mỹ (asubha)
✅
32 thể trược (kāyagatāsati)
✅
10 hoàn tịnh (kasiṇa)
✅
✅
✅
✅
✅
hơi thở (ānāpānassati)
✅
✅
✅
✅
✅
vô lượng tâm (brahmavihāra)
3
3
3
3
1
TÂM THIỆN SẮC GIỚI
PHẦN TRÍCH CÚ
[139] - Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới ly các dục, ly các bất thiện pháp
chứng và trú Sơ Thiền đề mục đất một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh có Tầm, có Tứ
trong khi ấy
Thiền 5 bậc
1. có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm,
2. có Tầm,có Tứ,có Hỷ,có Lạc, có nhất hành tâm,
3. có tín quyền, có cần quyền, có niệm quyền, có định quyền,
có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền,
4. có chánh kiến, có chánh tư duy, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định,
5. có tín lực, có tấn lực, có niệm lực, có định lực, có tuệ lực, có tàm lực, có úy lực,
6. có vô tham, có vô sân, có vô si,
7. có vô tham ác, có vô sân ác, có chánh kiến,
8. có tàm, có úy,
9. có tịnh thân, có tịnh tâm,
10. có khinh thân, có khinh tâm,
11. có nhu thân, có nhu tâm,
12. có thích thân, có thích tâm,
13. có thuần thân, có thuần tâm,
14. có chánh thân, có chánh tâm,
15. có niệm, có tỉnh giác,
16. có chỉ tịnh, có quán minh,
17. có chiếu cố, có bất phóng dật,
hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc (tâm sở *) nào khác liên quan tương sinh.
Ðây là các pháp thiện.
PHẦN ÐIỀU PHÁP
Lại nữa, trong khi ấy
có bốn uẩn,
có hai xứ,
có hai giới,
có ba thực,
có tám quyền,
có năm chi thiền,
có năm chi đạo,
có bảy lực,
có ba nhân,
có một xúc,
có một thọ, có một tưởng, có một tư, có một tâm,
có một thọ uẩn, có một tưởng uẩn, có một hành uẩn, có một thức uẩn,
có một ý xứ, có một ý quyền, có một ý thức giới,
có một pháp xứ, có một pháp giới;
hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc (tâm sở *) nào khác liên quan tương sinh.
Ðây là các pháp thiện.
PHẦN KHÔNG TÁNH
Lại nữa, trong khi ấy
có pháp, có uẩn, có xứ, có giới,
có thực, có quyền, có thiền, có đạo, có lực, có nhân,
có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm,
có thọ uẩn, có tưởng uẩn, có hành uẩn, có thức uẩn,
có ý xứ, có ý quyền, có ý thức giới,
có pháp xứ, có pháp giới;
hoặc là có những pháp phi sắc (tâm sở *) nào khác liên quan tương sinh.
Ðây là các pháp thiện.
* Những pháp phi sắc (tâm sở) nào khác liên quan tương sinh còn lại gồm 6 pháp:
Tác ý,
Thắng giải,
Dục,
Trung hòa,
Bi (không có ở tâm Ngũ Thiền),
Tùy Hỷ (không có ở tâm Ngũ Thiền).
(tâm Thiện Đáo Đại không phối hợp với 3 tâm sở Giới phần — khác với tâm Thiện Dục Giới).
TÂM THIỆN VÔ SẮC
(Cattārārūpajjhāna)
Tâm thiện không vô biên đồng sanh xả và định
(upekkhāekaggatā sahitaṃ ākāsānañcāyatana kusalacittaṃ)
Tâm thiện thức vô biên đồng sanh xả và định
(upekkhāekaggatā sahitaṃ viññāṇañcāyatana kusalacittaṃ)
Tâm thiện vô sở hữu đồng sanh xả và định
(upekkhāekaggatā sahitaṃ ākiñcaññāyatana kusalacittaṃ)
Tâm thiện phi tưởng phi phi tưởng đồng sanh xả và định
(upekkhāekaggatā sahitaṃ nevasaññāsaññāyatana kusalacittaṃ)
* Không vô biên xứ là quán tưởng cái không, không cùng tột, không bờ mé, làm cảnh đề mục mượn đặt tên tâm thiền ban đầu cõi Vô sắc giới.
* Thức vô biên xứ là quán tưởng cảnh làm đề mục, mượn cảnh đặt tên tâm thiền thứ hai cõi Vô sắc giới.
* Vô sở hữu xứ là quán tưởng cảnh đề mục không có chi, phát sanh tâm thiền mượn cảnh đặt tên là bực thiền thứ ba cõi Vô sắc giới.
* Phi tưởng phi phi tưởng xứ nghĩa là chẳng phải cái chẳng phải có tưởng, hay là nói “có chẳng phải, không chẳng phải”, cũng tức là “không cái không”. Đây là sự nhận định để làm đề mục quán tưởng luôn đặt tên tâm thiền, chớ chẳng phải tâm như thế, vì bực thiền này phải bắt cảnh như vậy, tức là cảnh rất vi tế. Hoặc có người vịn vào đề mục này mà biện lý thuyết không có, không không v.v…
Bốn bực tâm thiền này đều có thiện, quả và hạnh đủ như ba giống cõi Sắc giới và tục sinh làm người theo 4 cõi Vô sắc.
PHẦN TRÍCH CÚ
[192] - Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới,
vượt qua mọi sắc tưởng, dập tắt các đối ngại tưởng, không tác ý dị biệt tưởng
đoạn trừ lạc, đoạn trừ khổ, diệt hỷ ưu đã cảm thọ từ trước;
chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng không vô biên xứ, câu hành xả;
4 Thiền Vô Sắc
trong khi ấy
có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm,
có xả, có nhất hành tâm,
có tín quyền, có cần quyền, có niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền,
có chánh kiến, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định,
có tín lực, có tấn lực, có niệm lực, có định lực, có tuệ lực, có tàm lực, có úy lực,
có vô tham, có vô sân, có vô si,
có vô tham ác, có vô sân ác, có chánh kiến,
có tàm, có úy,
có tịnh thân, có tịnh tâm,
có khinh thân, có khinh tâm,
có nhu thân, có nhu tâm,
có thích thân, có thích tâm,
có thuần thân, có thuần tâm,
có chánh thân, có chánh tâm,
có niệm, có tỉnh giác,
có chỉ tịnh, có quán minh,
có chiếu cố, có bất phóng dật,
hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc (tâm sở *) nào khác liên quan tương sinh.
Ðây là các pháp thiện.
PHẦN ÐIỀU PHÁP
Lại nữa, trong khi ấy
có bốn uẩn,
có hai xứ,
có hai giới,
có ba thực,
có tám quyền,
có 2 chi thiền,
có 4 chi đạo,
có bảy lực,
có ba nhân,
có một xúc,
có một thọ, có một tưởng, có một tư, có một tâm,
có một thọ uẩn, có một tưởng uẩn, có một hành uẩn, có một thức uẩn,
có một ý xứ, có một ý quyền, có một ý thức giới,
có một pháp xứ, có một pháp giới;
hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc (tâm sở *) nào khác liên quan tương sinh.
Ðây là các pháp thiện.
PHẦN KHÔNG TÁNH
Lại nữa, trong khi ấy
có pháp, có uẩn, có xứ, có giới,
có thực, có quyền, có thiền, có đạo, có lực, có nhân,
có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm,
có thọ uẩn, có tưởng uẩn, có hành uẩn, có thức uẩn,
có ý xứ, có ý quyền, có ý thức giới,
có pháp xứ, có pháp giới;
hoặc là có những pháp phi sắc (tâm sở *) nào khác liên quan tương sinh.
Ðây là các pháp thiện.
* Những pháp phi sắc (tâm sở) nào khác liên quan tương sinh còn lại gồm 4 pháp: