Back
4 Sắc Đại
Mahantāni hutvā bhutāni pātuthutānīti = mahābhutāni
: sắc có chơn tướng hiện bày rất rõ rệt, gọi là Đại minh hay Tứ Đại minh, tức là đất, nước, lửa, gió.
Đất
(
pathavī
)
Đất là bản thể chơn tướng cứng hoặc mềm lại chứa chịu các sắc đồng sanh.
Sahajātarupāni pathanti patiṭṭhāhanti etthāti = pathavī
: sắc nào thành chỗ để cho các sắc đồng sanh để nhờ, đó gọi là đất. Tứ ý nghĩa (
aṭṭha
) của đất:
trạng thái là cứng (
kakkhaḷattalakkhaṇā
) hoặc mềm.
phận sự là duy trì (
patiṭṭhānaresā
).
thành tựu là hứng chịu (
sampaticchanapaccupaṭṭhānā
).
nhân cần thiết là có tam đại ngoài ra (
avasesadhātuttāyapadaṭṭhānā
).
Nước
(
āpo
)
Nước là bản thể chơn tướng chảy tan ra và quến tựu lại, lại có cách chảy ra đượm nhuần cho các sắc đồng sanh.
Āpeti sahajātarupesu byāpetvā tiṭṭhatīti = āpo
: sắc mà đượm nhuần khắp cả các sắc đồng sanh, đó gọi là nước.
Appāyati sahajātarupāni suṭṭhu bruheti vaddhetīti = āpo
: sắc mà làm cho những sắc đồng sanh tiến hóa tốt đẹp, đó gọi là nước.
Sahajātarupāni avippakiññāni katvā thuso pāti rakkhatīti = āpo
: sắc mà quến lại bảo trì cho sắc đồng sanh đặng chặt chẽ không cho rời rã, sắc ấy gọi là nước. Tứ ý nghĩa (
aṭṭha
) của nước:
trạng thái là chảy ra (
paggharanalakkhaṇa
) hay là quến lại (
ābandhana-lakkhaṇa
).
phận sự là có cách tiến hóa (
byuhanarasā
).
thành tựu là tóm xiết chặt lại (
saṅgahapaccupaṭṭhānā
).
nhân cần thiết là 3 sắc đại ngoài ra (
avasesadhātuttayapadaṭṭhānā
).
Lửa
(
tejo
)
Lửa là nóng (
uñhatejo
) hay lạnh (
sītatejo
).
Tejeti paripacetīti = tejo
: nóng làm cho chín gọi là lửa. Lửa hoạt động trong thân có 5 cách:
là chất ấm trong thân (
usmātejo
).
là chất nóng trong thân hơi nhiều (
samtappanatejo
).
là chất nóng quá độ (
dahanatejo
).
là lửa làm cho thân già (
khiranatejo
).
là lửa làm cho tiêu vật thực (
pācakatejo
).
Tứ ý nghĩa (
aṭṭha
) của lửa:
trạng thái là cách nóng (
uñhattalakkhanā
).
phận sự là làm cho chín (
paripācanarasā
).
thành tựu là làm cho ấm áp (
maddavānuppādanapaccupaṭṭhānā
).
nhân cần thiết là có tam đại ngoài ra (
avasesadhātutayapadaṭṭhānā
).
Gió
(
vāyo
)
Gió là lay động và căng ra.
Vāyati desantaruppatti hetubhāvena bhutalaṅghātaṃ paretīti = vāyo
: sắc làm nhơn lay động sắc đồng sanh thay đổi chỗ, gọi là gió.
Vāyati sahajātadhamme apatamāne katvā vahatīti = vāyo
: sắc mà kềm sắc đồng sanh cứng vững không lay động, gọi là gió. Gió hoạt động trong thân có 6 cách:
là gió thổi lên (
uddhaṅgamavāyo
).
là gió thổi xuống (
adhogamavāyo
).
là gió thổi trong bụng (
kucchiṭṭhavāyo
).
là gió trong ruột già (
koṭṭhāsayavāyo
).
là gió đi khắp châu thân (
aṅgamaṅgānusārīvāyo
).
là hơi thở ra vô (
assāsapassāsavāyo
).
Tứ ý nghĩa (
aṭṭha
) của gió:
trạng thái là lay động (
samīraṇalakkhaṇā
), hay là căng ra (
vitthambhanalakkhaṇā
).
phận sự là làm cho khua động nổi tiếng (
samudīranarasā
).
thành tựu là kéo đi (
abhinihārapaccupaṭṭhānā
).
nhân cần thiết là có 3 chất đại ngoài ra (
avasesadhātutayapadaṭṭhānā
).
Bốn chất đại vừa nói gom chung lại là tứ đại chủng hay tứ đại minh (
mahābhūta
) nghĩa là lớn lao rõ rệt. Xem thêm chi tiết
28 Sắc pháp
.