A Tỳ Đàm - Lớp Zoom với Trung
www.tudieu.de

Sắc pháp phân theo cõi tục sinh

← Sắc Pháp

Sắc pháp phân theo cõi tục sinh

Cả 28 sắc pháp đều sanh đặng theo cõi Dục giới hay cõi Dục giới có đủ 28 sắc pháp, nhưng nam không có trạng thái nữ, còn nữ không có trạng thái nam.
Còn vật vô tri không có: sắc nghiệp, sắc tâm, sắc vật thực ngoại và sắc đặc biệt của âm dương.

Mười lăm cõi Sắc giới hữu tưởng có đặng 23 sắc pháp là: 8 sắc bất ly, sắc thần kinh nhãn, sắc thần kinh nhĩ, sắc thinh, sắc ý quyền, sắc mạng quyền, sắc hư không, 2 sắc tiêu biểu, 3 sắc đặc biệt và sắc tứ tướng (không có sắc thần kinh tỷ, sắc thần kinh thiệt, sắc thần kinh thân và 2 sắc trạng thái). Vì những người ở cõi này không còn phân biệt trạng thái nam, nữ và cũng không hửi, nếm, xúc chạm chi v.v… do nhân trước khi đắc thiền không thích cách hưởng mùi, vị và đụng chạm nên đều chỉ có 23 sắc pháp.

Người vô tưởng đều có 17 sắc pháp là: sắc mạng quyền, 8 sắc bất ly, sắc hư không, 3 sắc đặc biệt và sắc tứ tướng.

Sắc tục sinh

Sắc tục sinh cõi Vô tưởng toàn là hóa sanh (opapātika) có 10 là bọn mạng quyền, 8 sắc bất ly và sắc sinh, vì không có thần kinh chi cả, chỉ như búp bê.

Sắc tục sinh cõi Sắc giới hữu tưởng toàn là hóa sanh (opapātika) có 14 là: sắc mạng quyền, sắc ý quyền, sắc bất ly, sắc thần kinh nhãn, sắc thần kinh nhĩ, sắc hư không và sắc sinh. Tính theo bọn có 4 là bọn nhãn, bọn nhĩ, bọn sắc tim và bọn mạng quyền.

Sắc tục sinh cõi Dục giới thuộc về thai sanh (jalābuja) và noãn sanh (añdaja) có 15 là: 8 sắc bất ly, sắc thần kinh thân, sắc trạng thái, sắc ý quyền, sắc mạng quyền, sắc hư không và sắc tim.
Tính bọn khi sanh có ba: 1 là bọn thần kinh thân, 2 là bọn sắc tim và 3 là bọn trạng thái.
Sau khi đầu thai, sắc pháp tăng thêm v.v… sẽ giải theo lộ sắc.

Sắc tục sinh cõi Dục giới thuộc về hóa sanh (opapātika) và thấp sanh (saṅsedaja) có 19 là: 8 sắc bất ly, 5 sắc thần kinh, 2 sắc trạng thái, sắc ý quyền, sắc mạng quyền, sắc hư không và sắc sinh.

Tính theo bọn, mỗi người có 7 là: 5 bọn thần kinh, 1 bọn trạng thái và bọn sắc nương tim.
Nghĩa là 3 thứ sắc đặc biệt và 2 thứ sắc tiêu biểu nếu kể chung lại gọi là 5 sắc đặc biệt, sắc thinh, sắc dị và sắc diệt (có chỗ giải thêm là sắc tiến khi khởi tục sinh chưa có, vì kế sau đồng sát-na hay nửa sát-na tiểu sau của tâm tục sinh, chớ chẳng phải đồng với nửa sát-na trước) cũng không đầu thai.

Tứ sanh và Tam sanh (yoni)

Tứ sanh: 1 là noãn sanh (añdaja), 2 là thai sanh (Jalābuja), 3 là thấp sanh (sansedaja), 4 là hóa sanh (opapātika).
Tam sanh: 1 là noãn sanh hay thai sanh chung lại một, gọi là sanh phải nhờ bụng mẹ hay là phúc sanh (gabbhaseyyaka), 2 là thấp sanh và 3 là hóa sanh.

Cõi Dục giới có đủ tứ sanh hay tam sanh (yoni).
Mười lăm cõi Sắc giới chỉ có hóa sanh (opapātika) mà thôi.
Còn ở cõi Vô sắc giới chỉ là tục sinh (patisandhi) tức là đời mới nối đời cũ.


  1. Tổng lược sắc pháp
  2. Phân tích sắc pháp
  3. Nhân sanh sắc pháp
  4. Bọn sắc pháp
    • Tiến trình sắc pháp
      • 9 tờ lộ sắc


      ← Sắc Pháp


      A Tỳ Đàm - Lớp Zoom với Trung

      © www.tudieu.de