| ← Sắc Pháp
Kammaṃ, cittaṃ, utu, āhāro ceti cattāri rùpasamuṭṭhānāni nāma. | Nghiệp Lực, Tâm Thức, Quý Tiết và Vật Thực là tên gọi của Tứ Xuất Sinh Xứ Sắc Pháp. | Tatthā kāmāvacaraṃ rùpāvacaraṃ ceti pañcavìsatividhampi kusalākusalakammam abhisaṅkhataṃ ajjhattikasantāne kammasamuṭṭhānarùpaṃ paṭisandhim upādāya khaṇe samuṭṭhāpeti. | Tại đây, hai mươi lăm Tâm Dục Giới và Sắc Giới, đã chi phối từ ở nơi Thiện và Bất Thiện Nghiệp Lực (thuộc quá khứ) tác thành các Sắc Pháp do Nghiệp mà nương sinh liên tục trong từng mỗi sát na ở trong tự bản thân, và đã được tính kể từ Tâm Tái Tục khởi sinh. | | Arùpavipākadvipañcaviññāṇavajjitaṃ pañca sattatividhampi cittaṃ citta samuṭṭhānarùpaṃ paṭhamabhavangaṃ upādāya jāyantameva samuṭṭhāpeti. | Bẩy mươi lăm Tâm trừ Tâm Quả Dị Thục Vô Sắc Giới và Ngũ Song Thức, tác thành các Sắc Pháp do Tâm mà nương sinh, tính kể từ Tâm Hữu Phần đầu tiên sinh khởi. | Tattha appanājavanaṃ iriyāpathampi sannāmeti. Votthapana kāmāvacara javanābhiññā pana viññattiimpi samuṭṭhāpenti. | Tại đây, các Tâm Nhập Định Đổng Lực điều hòa oai nghi của thân thể, thế nhưng các Tâm Thẩm Tấn, Đổng Lực Dục Giới và Thắng Trí tạo tác các Sắc Biểu Tri. | | Somanassajavanāni panettha terasa hasanampi janenti. | Mười ba Tâm Đổng Lực câu hành Hỷ Thọ cũng tác hành sự mĩm cười. | | Sìtuṇhotu samaññātā tejo dhātu ṭhitippattāva utusamuṭṭhānarùpaṃ ajjhattañ ca bahiddhā ca yathārahaṃ samuṭṭhāpeti. | Hỏa Tố Chất gồm cả lạnh và nóng, một khi đã đến trú vị và tùy theo trường hợp, đã bắt đầu tác thành các Sắc Pháp Nội Bộ và Ngoại Bộ nương sinh vào Quý Tiết. | | Ojā sankhāto āhāro āhārasamuṭṭhānārùpaṃ ajjho haraṇakāle ṭhānappatto va samuṭṭhāpeti. | Vật Thực được gọi tên là Bổ Phẩm khi được tiêu hóa và đạt đến trú vị, đã tác thành các Sắc Pháp nương sinh từ ở Vật Thực. | | Tattha hadaya indriyarùpāni kammajañeva. | Tại đây, Ý Vật và 8 Sắc Mạng Quyền nương sinh vào Nghiệp Lực. | | Viññatti dvayaṃ cittajameva. | Hai Biểu Tri do Tâm mà khởi sinh. | | Saddo cittotujo. | Âm thanh do Tâm và Quý Tiết mà khởi sinh. | | Lahutādittayaṃ utucittāhārehi sambhoti. | Ba Sắc Biến Thể Khinh Khoái, v.v. khởi sinh do bởi Quý Tiết, Tâm và Vật Thực. | | Avinibbhogarùpāni ceva ākāsadhātu ca catùhi sambhùtāni. | Sắc Bất Giản Biệt và Sắc Hạn Giới do bởi Tứ Nhân mà khởi sinh. | | Lakkhaṇarùpāni na kucoti jāyanti. | Các Sắc Thực Tướng tự khởi sinh, và không do bởi một tác nhân nào. | | Aṭṭhārasa paṇṇarasa terasa dvādasāti ca kammacittotukāhārajāni honti yathākkamaṃ. | Mười tám, mười lăm, mười ba, và mười hai tuần tự khởi sinh tùy thuộc vào Nghiệp Lực, Tâm Thức, Quý Tiết và Vật Thực. | | Jāyamānādi rùpānaṃ sabhāvattā hi kevalaṃ lakkhaṇāni na jāyanti kehicìti pakāsitaṃ. | Các Sắc Thực Tướng khởi sinh, thì không do bởi tác nhân nào tạo ra, vì với đặc tính cố hữu dính liền theo các Sắc Pháp ấy mà hiện bầy. | | Ayamettha rùpasamuṭṭhānanayo. | Trên đây, là việc trình bầy Phần Xuất Sinh Xứ tất cả các Sắc Pháp. |
Sắc Nghiệp
Nghiệp Lực (Kamma): lập ý đến các hành động đã có tạo tác hữu quan với Thân, Lời và Ý ở phần Thiện cũng có, ở phần Bất Thiện cũng có, và ở trong đời quá khứ hoặc ngay trong đời nầy; tức là 25 Nghiệp Lực, là Tư Tác Ý hiện hữu ở trong 12 Tâm Bất Thiện, 8 Tâm Đại Thiện, 5 Tâm Thiện Hữu Sắc Giới. Kết hợp 25 Nghiệp Lực nầy lại, đã làm cho Sắc Nghiệp khởi sinh lên hiện hữu trong bản tánh của tất cả Chúng Hữu Tình, và ở trong từng mỗi sát na của Tâm Thức được tính kể từ Tâm Tái Tục trở đi.
Nghiệp Xuất Sinh Xứ (Kammasamuṭṭhàna): Hết cả thẩy Nghiệp Lực thì có số lượng là 33; tức là 12 Bất Thiện Nghiệp Lực, và 21 Thiện Nghiệp Lực, kết hợp lại thành 33 là như vầy. Tuy nhiên ở trong phần Nghiệp Xuất Sinh Xứ thì chỉ lấy có 25 Nghiệp Lực; và đã loại trừ đi 8 Nghiệp Lực, ấy là 4 Thiện Nghiệp Lực Vô Sắc Giới, và 4 Thiện Nghiệp Lực Siêu Thế. Trong việc loại trừ cả 8 Thiện Nghiệp Lực nầy đi, là cũng vì những thể loại Thiện Nghiệp Lực nầy không làm cho Sắc Pháp khởi sinh lên được.
Có nghĩa là 4 Thiện Nghiệp Lực Vô Sắc Giới là Nghiệp Lực sinh khởi bởi do nương vào việc tiến hóa thể loại Nghiệp Xứ Tu Tập Ly Ái Sắc (Rùpaviràgabhàvanà) là việc đoạn lưu sự duyệt ý ở trong Sắc Pháp; bởi do thế, đích thị chính với mãnh lực từ ở nơi Tu Tập Ly Ái Sắc nầy, mới không làm cho Sắc Nghiệp khởi sinh lên được.
Còn ở trong cả 4 Thiện Nghiệp Lực Siêu Thế đấy, là Nghiệp Lực khởi sinh bởi do nương vào việc tiến hóa thể loại Nghiệp Xứ thẩm sát Tam Thực Tướng (Vô Thường, Khổ Đau, Vô Ngã) ở trong Ngũ Uẩn Danh Sắc, là thể loại Nghiệp Lực tiêu diệt Sinh Chủng (Bhavajàti) và Sắc Nghiệp lại chính là hiện thân của Sinh Chủng Tử; bởi do thế cả 4 Thiện Nghiệp Lực Siêu Thế nầy mới không làm cho Sắc Nghiệp khởi sinh lên được.
Chú thích:
“Nghiệp Xuất Sinh Xứ” bởi do Nghiệp Lực mà Sắc Pháp khởi sinh.
Một cách xác thực, Nghiệp Lực hàm ý đến các Thiện Nghiệp Lực và Bất Thiện Nghiệp Lực ở trong quá khứ, và chỉ có những thể loại Tâm Dục Giới với Tâm Sắc Giới thì mới có thiên hướng tạo tác ra Sắc Pháp. Đó là 12 Tâm Bất Thiện, 8 Tâm Đại Thiện, và 5 Tâm Thiện Thiền Hữu Sắc Giới (Rùpajhàna).
Một thể loại Tâm Thiện hoặc Tâm Bất Thiện đã tạo tác ra Nghiệp Lực khởi sinh vào lúc lâm chung của một Hữu Tình, đã tạo duyên cho Tâm Tái Tục sinh khởi trong kiếp sống thứ hai kế đó. Cùng lúc với sự sinh khởi của Tâm Tái Tục nầy, thì các Sắc Pháp do bởi Nghiệp Lực quá khứ đã hội đủ điều kiện cũng cùng khởi sinh vào lúc ấy trong từng mỗi sát na, cũng ví như ngọn lửa của cây đèn đã được thắp mồi lên, cho đến sát na Tâm thứ 17 - khi loài Hữu Tình cận tử lâm chung. Khi đã được thọ sinh do bởi Nghiệp Quả quá khứ, thì ba thể loại Tổng Hợp Thập Sắc Pháp (Dasakakalàpa) đầu tiên đã được khởi sinh, ấy là Tổng Hợp Thân Thập, Tổng Hợp Tính Thập, và Tổng Hợp Vật Thập.
Sắc Nghiệp là Sắc Pháp sinh từ nơi Nghiệp Lực, và có được số lượng 18, đó là:
5 Sắc Thanh Triệt,
2 Sắc Bản Tính,
1 Sắc Tâm Cơ,
1 Sắc Mạng Quyền,
8 Sắc Bất Giản Biệt,
1 Sắc Hạn Giới, kết hợp lại thành 18.
(Nếu kể hai Sắc Sinh, Tiến thì thành 20)
[ trích Tổng hợp Nội dung Vô Tỷ Pháp (Sư Sán Nhiên) ]
Nghiệp & sắc Nghiệp
Sở hữu tư (cetanācetasika):
Sở hữu tư là cố quyết và đề đốc pháp đồng sanh khắn khít với cảnh.
Tứ ý nghĩa (aṭṭha) của sở hữu tư:
- 1. trạng thái là đề đốc (pháp đồng sanh) (cetayitalakkhanā).
- 2. phận sự là lo lắng cách bắt cảnh của pháp đồng sanh (āyuhanarasā).
- 3. thành tựu là sắp đặt cho pháp đồng sanh (saṃvidhānapaccupaṭṭhānā).
- 4. nhân cần thiết là có 3 uẩn ngoài ra (sesakhandhattayapadaṭṭhānā) tức là thọ uẩn, tưởng uẩn và thức uẩn.
Sở hữu tư (cetanā) chính là nghiệp (kamma), cho nên Phật ngài nói:
“cetanahaṃ bikkhavekammaṃ vadāmi” = Này các thầy Tỷ kheo, Nghiệp tức là sở hữu tư.
Nên biết có nghiệp đồng sanh và nghiệp biệt thời:- Nghiệp đồng sanh là sở hữu tư (cetanā) đồng đang sanh với tâm (citta) v.v…
- Nghiệp biệt thời (nānakkhanikakamma) là mãnh lực sẽ tạo quả và sắc nghiệp do sở hữu tư hiệp với tâm thiện hay bất thiện để ảnh hưởng lại.
Sắc nghiệp (kammajarūpa) tức là sắc do nghiệp biệt thời (nānakkhanikakamma) tạo ra, tức là ảnh hưởng hay mãnh lực của sở hữu tư (cetanā) hiệp với bất thiện hay thiện dục giới hoặc Sắc giới để lại (Trung Hoa gọi là chủng tử (bīja))
Sắc nghiệp phần chánh có 9 bọn. Vì sanh ra phải đủ bọn nên tới 18, hoặc kể thêm sắc sinh, sắc tiến hay là kể luôn sắc tứ tướng.
Chín bọn sắc nghiệp có tên Pāḷi như sau:- bọn nhãn (cakkhudasakakalāpa) có 10 là 8 sắc bất ly, sắc mạng quyền và sắc thần kinh nhãn.
- bọn nhĩ (sotadasakakalāpa) có 10 là 8 sắc bất ly, sắc mạng quyền và sắc thần kinh nhĩ.
- bọn tỷ (ghānadasakakalāpa) có 10 là 8 sắc bất ly, sắc mạng quyền và sắc thần kinh tỷ.
- bọn thiệt (jivhādasakakalāpa) có 10 là 8 sắc bất ly, sắc mạng quyền và sắc thần kinh thiệt.
- bọn thân (kāyadasakakalāpa) có 10 là 8 sắc bất ly, sắc mạng quyền và sắc thần kinh thân.
- bọn trạng thái nam (purisabhāvadasakakalāpa) có 10 là 8 sắc bất ly, sắc mạng quyền và sắc trạng thái nam.
- bọn trạng thái nữ (iṭṭhibhāvadasakakalāpa) có 10 là 8 sắc bất ly, sắc mạng quyền và sắc trạng thái nữ.
- bọn sắc tim (vatthudasakakalāpa) có 10 là 8 sắc bất ly, sắc mạng quyền và sắc tim.
- bọn sắc mạng quyền (jīvitanavakakalāpa) có 9 là 8 sắc bất ly, sắc mạng quyền.
[ trích Bản giải Siêu Lý tiểu học (HT Tịnh Sự) ]
|