Chánh tạng - Kathāvatthupāḷi
* C.01.01: Cật Vấn Thông * C.18.09: Nhãn Kiến Sắc Ngữ * C.20.04: Bàng Sanh Ngữ
Chương 20 - 04: Bàng Sanh Ngữ
Bàng Sanh Ngữ
(Tiracchānakathā)
1823.
Tự ngôn: Bàng sanh vẫn có trong hàng Chư thiên phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Tự ngôn: Chư thiên vẫn có trong loại bàng sanh phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó...
Tự ngôn: Bàng sanh vẫn có trong hàng Chư thiên phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Tự ngôn: Cõi Trời là nơi sanh ra của bàng sanh phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó...
Tự ngôn: Bàng sanh vẫn có trong hàng Chư thiên phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Tự ngôn: Bò cào, châu chấu, muỗi, ruồi, rắn, rít, bò kẹp, con lãi vẫn có trong hàng Chư thiên phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó...
869. Atthi devesu tiracchānagatāti? Āmantā.
Atthi tiracchānagatesu devāti? Na hevaṃ vattabbe…pe…
Atthi devesu tiracchānagatāti? Āmantā .
Devaloko tiracchānayonīti? Na hevaṃ vattabbe…pe…
Atthi devesu tiracchānagatāti? Āmantā.
Atthi tattha kīṭā paṭaṅgā makasā makkhikā ahī vicchikā satapadī gaṇḍuppādāti ? Na hevaṃ vattabbe…pe…
1824.
Phản ngữ: Bàng sanh không có trong hàng Chư thiên phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Phản ngữ: Thần tượng, xe tiên mà sánh bằng 1000 con ngựa vẫn có trong hàng Chư thiên phải chăng? Tự ngôn: Phải rồi.
Phản ngữ: Nếu mà Tượng vóc đặc biệt gọi là thần mã, xe tiên mà sánh với 1000 con Ngựa vẫn có trong Chư thiên ấy, chính do nhân đó mới có nói rằng bàng sanh vẫn có trong hàng Chư thiên.
870. Natthi devesu tiracchānagatāti? Āmantā.
Nanu atthi tattha erāvaṇo nāma hatthināgo sahassayuttaṃ dibbaṃ yānanti? Āmantā.
Hañci atthi tattha erāvaṇo nāma hatthināgo sahassayuttaṃ dibbaṃ yānaṃ, tena vata re vattabbe – ‘‘atthi devesu tiracchānagatā’’ti.
1825.
Tự ngôn: Bàng sanh vẫn có trong hàng Chư thiên phải chăng? Phản ngữ: Phải rồi.
Tự ngôn: Những loại tượng, những loại ngựa, người cắt cỏ nuôi tượng, người quản lý bực làm đồ ăn cho chúng sanh vẫn có trong hàng Chư thiên phải chăng? Phản ngữ: Không nên nói thế đó...
Tự ngôn: Nếu thế đó loài bàng sanh cũng vẫn không có trong Chư thiên chớ gì.
871. Atthi devesu tiracchānagatāti? Āmantā. Atthi tattha hatthibandhā assabandhā yāvasikā kāraṇikā bhattakārakāti? Na hevaṃ vattabbe. Tena hi natthi devesu tiracchānagatāti.

4. Vấn Ðề Bàng Sanh (Tiracchāna kathā)
Ðiểm tranh luận: Bàng sanh vẫn hiện hữu ở cõi Chư thiên.
Theo chú giải: Trong cõi Chư thiên, nhiều vị có hình dáng giống bàng sanh như Erāvana; có hình dáng giống voi hay ngựa, nhưng không có các loài bàng sanh tái sanh trong cõi này. Nhưng phái Andhakas, lại cho rằng trên cõi Chư thiên, có sự tái sanh của loài bàng sanh.
(1) Th.: - Có phải Ngài cũng quan niệm ngược lại là Chư thiên tái sanh trong loài bàng sanh? hay là thế giới Chư thiên chính là thế giới bàng sanh? cào cào, châu chấu, muỗi ruồi, rắn, bò cạp vẫn có ở cõi Chư thiên chăng? Ngài khước từ tất cả những điều này. Do đó, Ngài không thể nào duy trì luận điểm mà Ngài đưa ra …
(2) A.: - Nhưng có phải có voi thần Erāvana ở trên cõi Chư thiên kéo được mấy ngàn chiếc xe trên cõi ấy?
(3) Th.: - Nhưng có phải ở cõi Chư thiên cũng có ngựa, có người giữ ngựa, có người huấn luyện voi chăng? ...
4. Of Animals in Heaven
Controverted Point.—That animals may be reborn among the devas.
From the Commentary.—Among devas many—for instance, Eravana*—assume animal shapes, such as those of elephants or horses, but no animals are reborn as such among them. Some, however, like the Andhakas, assume that because such celestial shapes have been seen, therefore these were celestially reborn animals.
[1] Th.—Do you then imply that conversely devas are reborn as animals ? Or that the deva-world is an animal kingdom? That there may there be found moths, beetles, gnats, flies, snakes, scorpions, centipedes, earthworms ? You deny all this. Then you cannot maintain your proposition.
[2] A.—But is not the wondrous elephant Eravana there, the thousand-wise yoked celestial mount?
[3] Th.—But are there also elephant and horse stables there, and fodder and trainers and grooms? . . .↑ trở lên
|